Đáp án Lịch sử 9 chân trời Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

File đáp án Lịch sử 9 chân trời sáng tạo Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 13. MỘT SỐ NƯỚC Ở CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á đã thay đổi rất nhiều. Chủ nghĩa thực dân phương Tây lần lượt sụp đổ trước chủ nghĩa dân tộc gia tăng và các đảng chính trị mới giành được ảnh hưởng. Chiến tranh lạnh cũng tràn vào khu vực này, chi phối quá trình chuyển đổi từ chế độ thuộc địa sang thời kì độc lập, tự chủ ở châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Vậy, từ năm 1945 đến năm 1991, Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển như thế nào? Những chặng đường nào mà các quốc gia Đông Nam Á đã vượt qua để hướng tới một tương lai chung?

Hướng dẫn chi tiết:

Trung Quốc:

Ngày 20/7/1946, Đảng Quốc dân Trung Hoa (KMT) phát động cuộc nội chiến chống lại Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ).

Trong năm đầu của cuộc nội chiến (từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947), lực lượng cách mạng thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, không tập trung vào giữ đất mà nhằm tiêu diệt lực lượng KMT.

Từ giữa năm 1947 trở đi, Quân Giải phóng Trung Quốc (PLA) chuyển sang chiến thuật phản công và giải phóng nhiều vùng lãnh thổ. Vào tháng 4 năm 1949, chiến dịch giải phóng Nam Kinh thành công.

Tháng 9 năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc và toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Lực lượng KMT chạy sang Đài Loan, trong khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc hiện nay) được thành lập vào ngày 1/10/1949.

Trong giai đoạn 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959), Trung Quốc tập trung vào các chính sách như cải cách đất nước, công cuộc công nghiệp hóa và hợp tác xã hội chủ nghĩa.

Từ năm 1978 đến năm 2000, Trung Quốc triển khai chính sách cải cách và mở cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại.

Nhật Bản:

Từ năm 1945 đến năm 1952, Nhật Bản đã khôi phục kinh tế và đạt mức phục hồi trước chiến tranh.

Từ năm 1952 đến năm 1973, Nhật Bản trải qua giai đoạn phát triển nhanh chóng, được gọi là "thập kỷ kỳ diệu". Nhật Bản tập trung vào giáo dục, khoa học và công nghiệp ứng dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.

Từ năm 1973 đến năm 1991, Nhật Bản trải qua giai đoạn phát triển xen kẽ với suy thoái ngắn hạn. Đồng thời, Nhật Bản tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các nước Đông Nam Á và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

Từ năm 1991 đến năm 2000, Nhật Bản gặp khó khăn kinh tế, nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính hàng đầu thế giới. Công nghiệp khoa học và công nghệ của Nhật Bản tiếp tục phát triển ở mức độ cao.

Ấn Độ:

Về kinh tế, Ấn Độ đã đạt được sự tự cung tự cấp lương thực thông qua cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp. Vào năm 1995, Ấn Độ trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ ba trên thế giới. Ngoài ra,Ấn Độ đã phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, và năng lượng hạt nhân, đứng thứ 10 trên thế giới về công nghiệp.

Trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, Ấn Độ đã đạt được những thành công đáng chú ý. Họ thử nghiệm thành công bom nguyên tử vào năm 1947, phóng vệ tinh nhân tạo lên không gian bằng tên lửa của riêng mình vào năm 1975, và có 7 vệ tinh hoạt động trong không gian từ năm 2002. "Cách mạng chất xám" đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.

Về đối ngoại, Ấn Độ thường áp dụng chính sách hòa bình trung lập tích cực và luôn ủng hộ cuộc đấu tranh cho độc lập của các dân tộc.

Các sự kiện và tổ chức quan trọng:

Năm 1997, khu vực Đông Nam Á trải qua cuộc khủng hoảng tài chính.

Năm 1994, Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) được thành lập.

Năm 1996, Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM) được khai mạc tại Bangkok, Thái Lan.

Năm 1989, Hội nghị Hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) ra đời.

Năm 2003, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ chín ra Tuyên bố Hòa hợp Ba-li 2, quyết định tiến tới Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa-xã hội, và khởi động Hiến chương ASEAN.

1. Các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ

  1. Nhật Bản

Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945 - 1991. Những thay đổi của Nhật Bán hơn 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện như thế nào qua tư liệu 13.2?

Hướng dẫn chi tiết:

* Giai đoạn 1945 – 1952

– Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952.

– Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động.

– Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.

* Giai đoạn 1952 – 1973

– Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).

– Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu).

* Giai đoạn 1973 – 1991

– Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn.

– Từ nửa sau những năm 80, Nhật đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa LIên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.

– Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới,thể hiện trong học thuyết Phucưđa, học thuyết Kaiphu. Nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

  1. Trung Quốc:

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Trung Quốc trong giai đoạn 1945 - 1991. Theo em, tại sao tình hình Trung Quốc xảy ra nhiều biến động trong những năm 1959 - 1978?

Hướng dẫn chi tiết:

Giai đoạn 1950 - 1958: tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hoá, giáo dục,....

Giai đoạn 1958 - 1962: thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng" (Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân) nhằm đẩy nhanh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Giai đoạn 1966 - 1976: tiến hành "Đại cách mạng văn hoá vô sản" nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề.

Từ năm 1978, Đặng Tiểu Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dần ổn định nhờ kinh tế phát triển.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Ấn Độ trong giai đoạn 1945 - 1991.

- Quan sát tư liệu 13.5 va tư liệu 13.4 ở trang 19, theo em, sự thay đổi quan trọng nhất của Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?

Hướng dẫn chi tiết:

- Từ năm 1950, Ấn Độ bước vào công cuộc xây dựng đất nước, đã tiến nhanh trên con đường phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật. Ấn Độ đã thực hiện được công cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, đưa Ấn Độ từ một nước đói nghèo, luôn luôn phải nhập lương thực, nay đã đủ lương thực cho hơn 80 triệu dân, lại còn có dự trữ và xuất khẩu.

- Từ năm 1991. Ấn Độ bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế, trong đó ưu tiên hàng đầu việc cải tổ kinh tế nhà nước, nhằm biến Ấn Độ thành một quốc gia vững mạnh.

- Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình trung lập, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Ấn Độ đã có vai trò tích cực trong đấu tranh bảo vệ hòa bình, phấn đấu loại trừ vũ khí hạt nhân. Ấn Độ cũng đang gặp khó khăn trong việc giải quyết các vụ xung đột về tôn giáo và sắc tộc.

Quan hệ Trung - Ấn những năm đầu thế kỉ XXI còn chịu sự tác động của môi trường an ninh quốc tế. Chiến tranh lạnh kết thúc, các nước trên thế giới đều tập trung cho phát triển kinh tế, hội nhập vào trào lưu phát triển chung. Tuy nhiên, những mâu thuẫn, xung đột và chiến tranh cục bộ vẫn xảy ra, xung đột giữa thế giới phương Tây do Mĩ đứng đầu với những phần còn lại của thế giới vẫn hết sức sâu sắc. Những động thái mới trong quan hệ Mĩ - Ấn có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ Trung - Ấn.

2. Quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991

Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.6, báng 13.7 và thông tin trong bài, hãy:

Lập bảng thống kê thể hiện cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á giai đoạn 1945 - 1975. Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991 có điểm gì nổi bật?

Trình bày khái quát quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991

Hướng dẫn chi tiết:

Giai đoạn 1: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920

Giai đoạn 2: từ năm 1920 - 1945:

Giai đoạn 3: từ năm 1945 - 1975:

Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự ra đời và phát triển của giai cấp vô sản ở các nước Đông Nam Á đã tạo nền tảng cho sự hình thành khuynh  hướng mới trong phong trào đấu tranh.

Các đảng cộng sản được thành lập ở một số nước: Inđônêxia (1920), Việt Nam, Mã Lai, Xiêm và Philippin (trong những năm 30 của thế kỉ XX), mở ra khuynh hướng vô sản trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Trong 10 năm đầu sau Chiến tranh (1945 - 1954), làn sóng đấu tranh dâng cao. Inđônêxia tuyên bố độc lập, Việt Nam và Lào tiến hành cách mạng giành chính quyền và tuyên bố độc lập trong năm 1945. Một số nước được trao trả độc lập như: Philíppin (1946) và Miến Điện (1948).

Từ năm 1954 đến năm 1975, các nước Đông Nam Á đã lần lượt hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (riêng Brunei được trao trả độc lập năm 1984).

LUYỆN TẬP

Câu 1: Hãy xác định điểm nổi bật trong tình hình Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1945 - 1991.

Hướng dẫn chi tiết:

Ấn Độ: Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, chính sách hòa bình, trung lập tích cực.

Các nước Đông Nam Á: thực hiện lần lượt 2 chiến lược phát triển kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại.

Nhật Bản: coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn, là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, khoa học - kĩ thuật của Nhật vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao

Trung Quốc: Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959), Công cuộc cải cách – mở cửa

Câu 2: Hãy hoàn thành đường thời gian về lịch sử khu vực Đông Nam Á giai đoạn 1945 - 1991 theo mẫu dưới đây. Sau đó, em hãy chọn một sự kiện mà em cho là quan trọng và giải thích lí do.

Hướng dẫn chi tiết:

Hướng dẫn chi tiết:

- 1945: Việt Nam, Lào, Indo giành độc lập

- 1954: Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược

- 1967: 5 quốc gia đầu tiên tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.

- 1991: Campuchia trở thành thành viên thứ mười.

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Quan sát lá cờ ASEAN dưới đây kết hợp tìm kiếm thông tin trên internet, hãy giải thích và nêu ý nghĩa các biểu tượng được thể hiện trên lá cờ.

Hướng dẫn chi tiết:

Màu sắc của lá cờ ASEAN gồm có màu xanh, đỏ, trắng và vàng, đại diện cho các màu chính của quốc kỳ các nước thành viên ASEAN. Màu xanh đại diện cho sự hòa bình và ổn định. Màu đỏ thể hiện sự năng động và lòng can đảm. Màu trắng thể hiện sự tinh khiết. Màu vàng biểu tượng cho sự thịnh vượng. Vòng tròn màu đỏ viền trắng thể hiện sự thống nhất của cộng đồng ASEAN. Hình ảnh bó lúa là tượng trưng cho ước mơ của các thành viên sáng lập về một ASEAN bao gồm tất cả các nước ở Đông Nam Á, gắn bó với nhau trong tình hữu nghị và đoàn kết. Trước kia, lá cờ cũ của ASEAN là một lá cờ với biểu tượng của bó lúa 6 nhánh màu nâu vàng đại diện cho năm nước sáng lập và Brunei (quốc gia này gia nhập và năm 1984) ở trên nền cờ trắng, hình tròn biểu tượng màu vàng nhạt và dưới biểu tượng bó lúa có viết dòng chữ ASEAN. Hiện nay, lá cờ của ASEAN đã được thay đổi thiết kế để phù hợp với sự phát triển cũng như ý nghĩa của tổ chức. Biểu tượng trung tâm của lá cờ ASEAN là bó lúa 10 nhánh bởi các quốc gia Đông Nam Á đều là những quốc gia phát triển từ nông nghiệp. Bó lúa 10 nhánh này cũng đại diện cho 10 quốc gia của Hiệp hội, thể hiện ước mơ gắn kết khu vực của các nhà sáng lập tổ chức. Vòng tròn đỏ bao lấy bó lúa chính là biểu tượng của sự thống nhất các quốc gia ASEAN.

=> Giáo án Lịch sử 9 chân trời Bài 13: Một số nước ở châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay