Đáp án Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo: Ôn tập cuối học kì 2 (P1)

File đáp án Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo Ôn tập cuối học kì 2 (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

 

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II

I. ĐỌC

Câu 1: Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B

A

B

1. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường

a. là một bộ phận của văn học trào phúng, dùng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản thân

2. Thơ thất ngôn tứ tuyệt luận Đường

b. thuộc kiểu văn bản thông tin, trong đó người viết cung cấp các thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim, đồng thời trình bày cảm nhận, đánh giá của người viết nhằm giới thiệu, khuyến khích mọi người đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim đó.

3. Truyện lịch sử

c. là thể thơ mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ

4. Bài văn giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim

d. là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân,…) làm nội dung chính.

5. Thơ trào phúng

đ. Là thể thơ mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ

Trả lời:

1 - đ

2 - c

3 - d

4 - b

5 - a

Câu 2: Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của văn bản truyện

STT

Thuật ngữ

Khái niệm/ đặc điểm

1

Cốt truyện đơn tuyến

2

Cốt truyện đa tuyến

3

Nhân vật chính

4

Chi tiết tiêu biểu

Trả lời:

STT

Thuật ngữ

Khái niệm/ đặc điểm

1

Cốt truyện đơn tuyến

 cốt truyện chỉ có một nhân vật chính, đặt trong mối quan hệ với tất cả các nhân vật khác, thường hướng về một chủ đề.

2

Cốt truyện đa tuyến

Cốt truyện có nhiều nhân vật chính và có nhiều câu chuyện và nhân vật với nhau nhưng hướng tới chủ đề chung của tác phẩm

3

Nhân vật chính

Nhân vật chính là nhân vật chiếm phần lớn câu chuyện hoặc là điểm nhìn của câu chuyện. Nhân vật chính thường có tên xuất hiện trên tên phim điện ảnh hoặc truyền hình nhiều tập. Ví dụ: Michael Clayton, Shrek.. Nó cũng thể hiện được rằng nhân vật chính sẽ là trung tâm của câu chuyện.

4

Chi tiết tiêu biểu

là chi tiết đặc sắc, tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.

Câu 3: Nêu một số đặc điểm của truyện lịch sử

Trả lời:

  • Các nhân vật trong truyện lịch sử khá lôi cuốn và hấp dẫn:
  • Đơn giản như sử Việt, thì người dạy sử Việt chưa bao giờ biết nhàm chán. Miễn sao người dạy, người nghiên cứu cần phải gia công tìm tòi, tìm hiểu, không được thỏa mãn với những điều mình đã có. Với sự hiểu biết luôn là vô cùng, cần phải làm sao cho các trang sử luôn đầm đìa cảm xúc.
  • Bên cạnh đó, lịch sử Việt Nam không bao giờ khô khan, nhàm chán như bạn đã cảm nhận. Đơn giản như, sự lớn lao của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, ba năm độc lập đầu tiên của cuộc hành trình ngàn năm đấu tranh tiến tới nền độc lập của dân tộc.

Câu 4: Giữa truyện cười và thơ trào phúng có điểm gì tương đồng và khác biệt? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau

Truyện cười

Thơ trào phúng

Nét tương đồng

Đặc điểm riêng

Trả lời:

Truyện cười

Thơ trào phúng

Nét tương đồng

Đều mang lại tiếng cười hài hước và vui vẻ cho người đọc

Đặc điểm riêng

Câu chuyện dân gian kể về các câu truyện hài của cuộc sống hay câu chuyện kể ra để ví về điều gì đó

Những câu chuyện châm biếm, khinh thường và sử dụng ngôn từ cười nhân vật, câu chuyện muốn nhằm tới. Từ đó đưa ra thông và bài học cho người đọc

       

II. TIẾNG VIỆT

Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

Chồng đành rút xuống lần nữa:

- Ừ thôi, tôi nói thật nhé! Qủa tôi nom thấy con rắn dài đúng hai mươi thước không kém một tấc, một phân nào!

Lúc này vợ mới bò lăn ra cười:

- Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước đúng. Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?

(Truyện cười dân gian Việt Nam, Con rắn vuông)

  1. Theo em, câu “Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?” có phải là câu hỏi tu từ không? Dựa vào đâu em nhận xét như vậy?
  2. Cho biết sắc thái nghĩa của các từ “ừ”, “nhé” trong đoạn trích. Trong giao tiếp, em có thể sử dụng các từ này với những đối tượng nào, trong những tình huống nào?

Trả lời:

  1. Có phải là câu hỏi tu từ vì có dấu hỏi chấm ở cuối câu. Nó luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán nào đó, có thể là khẳng định về con rắn vuông bốn góc 
  2. Sắc thái từ "ừ", "nhé" trong đạon trích sử dụng những từ này đối với đối tượng bằng vai hoặc ít tuổi hơn, trong tình huống xã giao, nói chuyện 

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp này:

Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi

Đâu ruồng tre mát thở yên vui

Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn

Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?

Trả lời:

Cả 4 câu thơ đều sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ

=> Có tác dụng nhấn mạnh nỗi hiu quạnh, nhớ thương của tác giả với quê hương, làng xóm. sử dụng điệp từ: "Đâu" vừa liệt kê vừa như hỏi han mà lại vô cùng cảm thán.

Câu 3: Đọc câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.

(Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)

  1. Câu trên thuộc kiểu câu kể, câu hỏi, câu khiến hay câu cảm? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
  2. Xác định các thành phần biệt lập có trong câu trên.

Trả lời:

  1. Câu trên là câu kể dựa vào cách miêu tả và liệt kê vẻ đjep của hạt gạo
  2. Thành phần biệt lập là nhưng có lẽ 

 

=> Giáo án Ngữ văn 8 chân trời: Ôn tập cuối học kì II

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay