Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng

Dưới đây là bộ đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối tri thức Bài 2 Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng. Bộ đề nhiều câu hỏi hay, cả tự luận và trắc nghiệm giúp giáo viên tham khảo tốt hơn. Tài liệu là bản word, có thể tải về và điều chỉnh.

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT –

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG PHÁ VỠ NHỮNG QUY TẮC NGÔN NGỮ THÔNG THƯỜNG: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG

ĐỀ SỐ 1

  1. Phần trắc nghiệm

 (Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1:  Làm sao để nhận ra những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ trong sáng tác văn học?

  1. Phải nắm vững những quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của tiếng việt

  2. Thực hiện đối chiếu, so sánh các phương án sử dụng ngôn ngữ khác nhau

  3. Cả hai đáp án trên đều sai

  4. Cả hai đáp án trên đều đúng

 

Câu 2: Các hiện tượng phá vỡ quy tắc  ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học gồm?

  1. Tạo ra những kết hợp từ trái logic nhằm lạ hóa đối tượng được nói đến

  2. Sử dụng hình thức đảo ngữ để nhấn mạnh một đặc điểm nào đó của đối tượng miêu tả, thể hiện

  3. Cung cấp nét nghĩa mới cho từ  ngữ nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ về đối tượng được đề câp. Đồng thời bổ sung chức năng mới cho dấu câu khi trình bày văn bản trên giấy.

  4. Tất cả 3 phương án trên

Câu 3:Câu thơ nào cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ về đối tượng được đề cập?

  1. Vừa thoáng tiếng còi tàu

Lòng đã Nam đã Bắc

  1. Cột đèn rớm điện

Là chiều Bích Câu

  1. Hai đáp án trên đều sai

  2. Hai đáp án trên đều đúng

 

Câu 4: Câu thơ nào thể hiện rõ nhất sự phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học?

  1. Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng

Vàng rơi! Vàng rơi: thu mênh mông

  1. Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

  1. Ao sâu lạnh lẽo, nước trong veo

  2. Tất cả đáp án trên

 

Câu 5:  Câu thơ nào sau đây phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học?

  1. Nắng xuống trời lên sâu chót vót

Sông dài trời rộng bến cô liêu

  1. Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào người

  2. Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa

  3. Tất cả đáp án trên

Câu 6: Biện pháp đảo ngữ trong câu thơ sau có vai trò gì?

Lao xao chợ cá làng ngư phủ”

  1. Diễn tả âm thanh cuộc sống huyên náo và nhộn nhịp

  2. Diễn tả âm thanh nhỏ, chập chờn lúc rõ lúc không

  3. Diễn tả âm thanh ở xa, lúc tỏ lúc không

  4. Tất cả các đáp án trên đều sai

 

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Để nhận ra những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học, ta cần phải có kiến thức và kĩ năng gì?

Câu 2 (2 điểm): Hãy nêu một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học và cho ví dụ.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

  1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

D

D

D

A

D

A

  1. Tự luận

Câu hỏi

Nội dung

Biểu điểm

Câu 1

(2  điểm)

- Để nhận ra những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học, phải nắm vững những quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của tiếng Việt, đồng thời biết thực hiện việc đối chiếu, so sánh các phương án sử dụng ngôn ngữ khác nhau.

2

Câu 2

(2  điểm)

Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học:

- Tạo ra những kết hợp từ trái logic nhằm “lạ hoá” đối tượng được nói tới. Ví dụ:

+ Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

+ Thêm yêu Hà Nội vắng đầy cả em.

- Sử dụng hình thức đảo ngữ để nhấn mạnh một đặc điểm nào đó của đối tượng miêu tả, thể hiện. Ví dụ:

+ Lắt lẻo cành thông cơn gió thốc

+ Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái

- Cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ về đối tượng được đề cập. Ví dụ:

+ Vừa thoáng tiếng còi tàu / Lòng đã Nam đã Bắc

+ Cột đèn rớm điện / Là chiều Bích Câu

- Bổ sung chức năng mới cho dấu câu (khi trình bày văn bản trên giấy). Ví dụ:

+ Ngẩng đầu ngắm mãi chưa xong nhớ / Hoa bưởi thơm rồi: đêm đã khuya

+ Non xanh ngây cả buồn chiều

- Nhân gian e cũng tiêu điều dưới kia.

2

ĐỀ SỐ 2

  1. Phần trắc nghiệm

 (Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Biện pháp đảo ngữ trong câu thơ sau có vai trò gì?

Lao xao chợ cá làng ngư phủ”

  1. Diễn tả âm thanh cuộc sống huyên náo và nhộn nhịp

  2. Diễn tả âm thanh nhỏ, chập chờn lúc rõ lúc không

  3. Diễn tả âm thanh ở xa, lúc tỏ lúc không

  4. Tất cả các đáp án trên đều sai

 

Câu 2: Câu thơ nào không phá vỡ quy tắc ngôn ngữ trong sáng tác văn học?

  1. Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

  1. Bạc phơ mái tóc người Cha

Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng Người

  1. Sông được lúc dềnh dàng/ Chim bắt đầu vội vã

  2. Không đáp án nào đúng

Câu 3: Trong câu thơ “Sóng gợn Tràng giang buồn điệp điệp” có gì khác lạ?

  1. Sự kết hợp độc đáo khác lạ của cụm từ buồn điệp điệp

  2. Đảo ngữ

  3. Biện pháp sử dụng từ láy điệp điệp

  4. Tất cả đáp án trên

 

Câu 4: Chỉ ra hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ trong hai câu thơ sau:

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

  1. Sử dụng hình thức đảo ngữ

  2. Tạo ra sự kết hợp trái logic để lạ hóa đối tượng

  3. Cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ

  4. Bổ sung chức năng mới cho dấu câu

 

Câu 5: Theo em lí do vì sao cụm từ “sâu chót vót” trong bài thơ Tràng giang lại  gây ấn tượng mạnh cho người đọc?

  1. Là một sự kết hợp trái logic khi không lấy từ đo độ cao mà lấy từ đo độ sâu để diễn tả sự rợn ngợp của con người trước không gian

  2. Vì sử dụng từ láy chót vót để diễn tả độ sâu thăm thẳm

  3. Sử dụng đảo ngữ

  4. Không đáp án nào đúng

 

Câu 6: Dấu hai chấm trong câu “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”  có tác dụng gì?

  1. Thể hiện quan hệ nhân quả bóng chiều nặng phủ lên cánh chim khiến nó nghiêng lệch đi. Từ đó cho thấy bóng chiều sa xuống đổ ụp xuống mặt đất

  2. Thể hiện quan hệ giải thích: cánh chiêm phải lệch đi vì ánh chiều đang sa xuống đè nặng lên đôi vai của nó.

  3. Cả hai đáp án trên đều đúng

  4. Cả hai đáp án trên đều sai

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Chỉ ra hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong các trường hợp sau:

  1. a) Dù ai nói ngả nói nghiêng / Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

  2. b) Mấy ông bà này rất tiết kiệm nụ cười và lời nói đùa.

  3. c) Năm nay, ta lại nhớ bốn câu thơ của Bác Hồ, vừa rất thơ, vừa rất thép.

  4. d) Củi một cành khô lạc mấy dòng.

 

Câu 2 (2 điểm): Chỉ ra nét độc đáo, khác lạ trong kết hợp từ “buồn điệp điệp” ở câu mở đầu bài thơ Tràng giang:

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

Con thuyền xuôi mái nước song song.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

  1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

A

C

A

A

A

C

  1. Tự luận

Câu hỏi

Nội dung

Biểu điểm

Câu 1

(2 điểm)

a) Tách rời các tiếng trong từ: Dù ai nói ngả nói nghiêng / Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

b) Kết hợp từ bất bình thường: Mấy ông bà này rất tiết kiệm nụ cười và lời nói đùa.

c) Chuyển từ loại: Năm nay, ta lại nhớ bốn câu thơ của Bác Hồ, vừa rất thơ, vừa rất thép.

d) Thay đổi trật tự từ trong cụm từ: Củi một cành khô lạc mấy dòng.

0,5

 

0,5

 

0,5

 

 

0,5

Câu 2

(2 điểm)

- Theo cách kết hợp thông thường thì từ “điệp” chỉ kết hợp với từ ngữ về cảnh vật như ta thường thấy trong cụm từ “núi rừng trùng điệp” nhưng ở đây tác giả dùng từ “điệp” để khắc hoạ nỗi buồn, hình thành nên một kết hợp độc đáo, khác lạ. Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường ở đây giúp tác giả miêu tả nỗi buồn tràn ngập của mình và tạo nên sự liên kết về nhạc điệu với “nước song song” ở dòng 2.

2

=> Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 2 Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay