Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 6 chân trời Bài 8: Văn bản Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc_
Dưới đây là bộ đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 6 chân trời Bài 8: Văn bản Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc_. Bộ đề nhiều câu hỏi hay, cả tự luận và trắc nghiệm giúp giáo viên tham khảo tốt hơn. Tài liệu là bản word, có thể tải về và điều chỉnh.
Xem: => Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo (có đáp án)
ĐỀ THI 15 PHÚT – VĂN BẢN: PHẢI CHĂNG CHỈ CÓ NGỌT NGÀO MỚI LÀM NÊN HẠNH PHÚC
ĐỀ SỐ 1
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)
Câu 1: Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? là văn bản thuộc thể loại gì?
- A. Tản văn
- B. Truyện ngắn
- C. Nghị luận
- D. Kịch
Câu 2: Văn bản đã mở đầu bằng tình huống gì?
- A. Con hỏi mẹ về hạnh phúc
- B. Cuộc dạo chơi của hai mẹ con
- C. Học sinh hỏi thầy giáo
- D. Thầy giáo giải thích cho học sinh về ý nghĩa hạnh phúc
Câu 3: Tác giả đã quan niệm hạnh phúc là gì?
- A. Hạnh phúc là trạng thái đạt được thứ gì đó mình mong muốn.
- B. Hạnh phúc là cách cảm nhận riêng của mỗi người
- C. Hạnh phúc là được sống cùng những người thân yêu
- D. Tất cả các đáp án trên
Câu 4: Văn bản đã nêu lên vấn đề nghị luận ở vị trí đặc biệt nào?
- A. Trong thân bài
- B. Đoạn mở đầu của văn bản
- C. Đoạn kết của văn bản
- D. Ngay trên nhan đề
Câu 5: Tác giả đã định nghĩa ngọt ngào là gì?
- A. Là dịu dàng, ấm áp trong tình cảm; sự sung túc về vật chất; đủ đầy về tinh thần
- B. Là những lời nói nhẹ nhàng, dễ nghe
- C. Là những thứ khiến chúng ta cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc
- D. Là những gì xuất phát từ trái tim chân thành
Câu 6: Đoạn cuối của văn bản nói về nội dung gì?
- A. Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề nghị luận
- B. Phân tích, bình luận, chứng minh vấn đề
- C. Khẳng định vấn đề: Hạnh phúc luôn ở quanh ta
- D. Nêu dẫn chứng cho vấn đề
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Tác giả đã đưa ra dẫn chứng nào để chứng minh cuộc sống giàu có, sung túc làm cho cuộc sống thêm phần hạnh phúc, tươi đẹp?
Câu 2 (2 điểm): Vì sao một người mẹ sinh con, dù đau đến thế nào vẫn chỉ cảm thấy vui sướng, hạnh phúc?
ĐỀ SỐ 2
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
- A. Miêu tả
- B. Biểu cảm
- C. Thuyết minh
- D. Nghị luận
Câu 2: Nội dung chính của văn bản là gì?
- A. Cho rằng hạnh phúc là một điều rất khó để có được
- B. Chứng minh quan điểm về hạnh phúc
- C. Khẳng định hạnh phúc chỉ đến một lần trong đời
- D. Cả ba phương án trên
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn trích sau?
“Hôm qua con chợt vô tình hỏi mẹ: “Mẹ ơi! Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc?”. Mẹ đã suy nghĩ rất lâu về lời con hỏi. Con yêu ạ, trong cuộc sống này ai cũng mưu cầu hạnh phúc cho riêng bản thân mình, và người ta vẫn thường hay nghĩ rằng hạnh phúc chỉ đến từ những điều ngọt ngào, bình yên nhất. Liệu điều ấy có thật đúng?”
- A. Giới thiệu vấn đề nghị luận: hạnh phúc
- B. Khẳng định hạnh phúc rất quý giá
- C. Kể lại câu chuyện vui giữa hai mẹ con
- D. Băn khoăn về khái niệm hạnh phúc
Câu 4: Tác giả đã dùng những lí lẽ nào để làm sáng tỏ cho ý kiến “Trong ngọt ngào là hạnh phúc”?
- A. Ngọt ngào mang đến cho con người sự thoải mái, sự bình yên nên hẳn nhiên đó là hạnh phúc.
- B. Một cuộc sống giàu có, sung túc, đủ đầy giúp cho con người có thể làm điều mình thích
- C. Cả A, B đều đúng
- D. Cả A, B đều sai
Câu 5: Khi trình bày luận điểm :Hạnh phúc còn được tạo nên từ những vất vả, mệt nhọc, nỗi đau”, tác giả đã dùng hình ảnh của ai để làm dẫn chứng?
- A. Võ Thị Sáu
- B. Đặng Thùy Trâm
- C. Nguyễn Thị Ánh Viên
- D. Võ Thị Ngọc Nữ
Câu 6: Điền vào chỗ trống để có thể đưa ra kết luận của văn bản?
“Hạnh phúc có thể đến từ những điều (…) và cũng có thể đến từ (…)”
- A. đáng yêu, đáng mến
- B. ngọt ngào, nỗi đau
- C. ngọt ngào, hạnh phúc
- D. giàu có, đau khổ
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
Câu 2 (2 điểm): Vì sao tác giả cho rằng một người mắc những bệnh tật nguy hiểm vẫn có thể cảm thấy hạnh phúc?