Đề thi cuối kì 2 ngữ văn 9 kết nối tri thức (Đề số 1)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 9 kết nối tri thức Cuối kì 2 Đề số 1. Cấu trúc đề thi số 1 học kì 2 môn Ngữ văn 9 kết nối này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THCS………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Ngàn năm Thăng Long – Hà Nội cho ngày nay, cho ngày mai, cho muôn đời sau
Từ buổi Đức vua Lý Công Uẩn tự tay thảo chiếu Thiên đô từ Hoa Lư về vùng đất “trung tâm trời đất, được thế rồng cuộn, hổ ngồi, ... đúng ngôi Nam, Bắc, Tây, Đông, tiện hướng nhìn sông dựa núi ... chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước ... để rồi từ vùng đất bên núi Nùng ven sông Nhị, sông Tô của châu thổ Bắc Bộ, kinh sư Thăng Long – rồng bay vút lên ... đã 1.000 mùa thu qua! (1010 – 2010).
1. Định đô Thăng Long
Đó là sự kiện cực kỳ quan trọng của quá trình dân tộc Việt Nam.
[...] Ngay từ năm 1010, nhận thức về trên “theo mệnh trời”, với “dưới theo lòng dân” đã tái hiện hình sinh động, cụ thể, thần tình cái đắt nhất, năng lượng mạnh nhất, nguồn dự trữ lớn nhất – cội nguồn sức mạnh của quốc gia, dân tộc, thẩm và quyền giữa ý tưởng, dự kiến của người lãnh đạo với tham vấn, phản biện, đồng thuận xã hội cao khi đức vua dừng bài chiếu của mình: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi ấy để định đô. Các khanh nghĩ thế nào?”
Định đô Thăng Long năm 1010 đã chính thức khép lại thế kỷ X – thế kỷ vừa giành lại quyền tự chủ, độc lập, qua những chính quyền họ Khúc, các triều Ngô, Đinh, Lê với loay hoay, trăn trở định đô hết từ Cổ Loa (năm 938) đến Hoa Lư (968 – 1009). Bước trưởng thành vượt bậc của dân tộc: trưởng thành về lực lượng, về nhận thức, về tư duy quản lý đất nước, về trách nhiệm của vương triều trước dân tộc, thời đại mới ... kết tụ và thể hiện rõ ràng trong chiến lược, thực tiễn định đô Thăng Long.
2. Quá trình lịch sử của thành Thăng Long Hà Nội điểm định và chứng minh sâu sắc, khăng định vị thế của “nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời”
Cùng với lịch sử đầy thăng trầm của quốc gia Đại Việt – Đại Nam – Việt Nam, Thăng Long – Hà Nội đã lần lượt:
- Từ 1010 đến 1397: là Kinh sư Thăng Long của các triều đại Lý, Trần.
- Từ 1397 đến 1407: là Đông Đô của Triều Hồ.
- Từ 1407 đến 1427: là thành Đông Quan dưới thời nhà Minh.
- Từ 1428 đến 1789: là Đông Kinh của triều Lê thời Lê sơ, Thăng Long của triều Mạc, triều Lê – Trịnh.
- Từ 1789 đến 1945, là:
+ Trấn Bắc thành của thời Tây Sơn Nguyễn Huệ (1789 – 1801) và 30 năm đầu triều Nguyễn (1802 – 1830), rồi tỉnh thành Hà Nội của nhà Nguyễn (từ 1830 trở đến khi Pháp chiếm Hà Nội).
+ Khi Hà Nội bị thực dân Pháp chiếm đóng, Hà Nội trở thành Thủ phủ chính trị, hành chính của chính quyền Pháp tại Đông Dương.
- Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi đến nay, Hà Nội trở thành Thủ đô của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa rồi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
[...] Nhắc đến Cổ Loa, Hoa Lư, Tây Đô, Phú Xuân hay là đặt thành Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội với các kinh thành có trước và sau để lần nữa:
+ Sáng tỏ nguyên lý vĩnh hằng mà tinh anh minh triết của tổ tiên người Việt Nam đã chỉ ra về xác định vị thế địa – chính trị, địa – văn hóa để xây dựng đề kinh quốc gia mà ngay từ đầu đã kết tinh trong lắng chọn xây dựng kinh thành Thăng Long.
+ Không chỉ chưa có một trung tâm chính trị nào ở Việt Nam có thể so sánh được với Trung tâm Thăng Long – Hà Nội mà cũng khó tìm trên thế giới một kinh đô có bề dày lịch sử nghìn năm, giờ vẫn là “kinh đô” của nước Việt Nam hiện đại.
+ Và thành Thăng Long – Hà Nội là bộ phận đầu tiên của kinh thành là vật thể hóa trước hết, rõ ràng của tâm, thế, minh triết, nguyên lý và tư duy chiến lược đó.
3. Ngàn năm Thăng Long – Hà Nội là hội tụ bốn phương
3.1. Hội tụ tiềm lực quốc gia:
Là trung tâm chính trị đầu não, đặc quyền cao nhất của quốc gia phong kiến Đại Việt cho đến tận cuối thế kỷ XVIII, Thăng Long – Đông Đô – Đông Kinh nói chung, khu Hoàng thành, đặc biệt là khu vực Cấm thành, rồi Phủ chúa của thế kỷ XVII – XVIII nói riêng đã thu hút, huy động và trưng tập vào đây công sức, trí tuệ, đặc biệt là nhân tài, vật lực của cả quốc gia. Không phải ngẫu nhiên mà người Thăng Long – Hà Nội còn kết mãi câu chuyện về Ông Dầu, Bà Dầu đã hy dinh vì sự đắp yên khu vực Tây Bắc Thành Thăng Long thời Lý.
Tập trung đặc biệt tinh túy của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, vật liệu xây dựng, đồ dùng vật dụng “ngự dụng” đến ẩm thực, chữa bệnh, ca nhạc ... của các thế hệ người Việt Nam hình thành một hệ thống phục vụ và bảo vệ lo liệu triển khai từ việc quy hoạch thành trì, xây thành, đắp lũy đến trực tiếp những nhu cầu đời sống, sinh hoạt, cho cung đình, trước hết là vua, chúa thái giám, ngự y, nội cung (phi, tần ...), kỹ nữ, ... và gia đình họ ăn uống, sinh hoạt vui chơi, hưởng thụ ca nhạc ...
Về đây những trí tuệ nổi trội nhất của quá trình quốc gia Đại Việt – Việt Nam để trở thành bộ não của quốc gia. Về đây trước hết là những trí tuệ mẫn tiệp của triều đình Lý đứng đầu Lý Công Uẩn ...
3.2. Thăng Long – Hà Nội luôn là đầu mối, là trung tâm tiếp xúc, giao lưu văn hóa của Đại Việt
Do những điều kiện tự nhiên, lịch sử cụ thể mà không phải thành phố nào trong cả nước, thủ đô nào của các quốc gia cũng có hoàn cảnh, điều kiện, quá trình, nội dung và phương thức tiếp xúc với bên ngoài (trong nước và quốc tế) lâu dài, đa dạng và trực tiếp như Thăng Long – Hà Nội.
Ngay trong chiếu dời đô, Lý Công Uẩn đã khẳng định “Vả chăng Đại La là đô cũ của Cao Vương” – tức là ngay từ đầu người cha của Kinh thành Thăng Long không hề kỳ thị thành mà Cao Biền xây dựng – dù Cao là viên đô hộ phủ bên bờ sông Tô trước hết là thành tựu trí thức đã được thẩm định qua nhiều thế kỷ mà chính Cao Biền đã trải qua vẫn được khẳng định như một giá trị hiện hữu. Đó là một tâm thức ứng xử văn hóa của người Việt từ thời Lý!
[...] Về bản chất, Thăng Long – Hà Nội là thành phố mở: từ châu thổ Bắc Bộ, miền Bắc, miền Trung, Nam Bộ, Tây Nguyên ... đến khu vực, đến thế giới (phương Bắc rồi phương Tây) mà làm cái nền cho văn hóa Thăng Long – Hà Nội. Nói cách khác, hội tụ, tiếp xúc, giao lưu kinh tế văn hóa làm nên diện mạo của kinh tế - văn hóa Thăng Long – Hà Nội trong mọi thời điểm.
4. Ngàn năm Thăng Long – Hà Nội thử thách quyết liệt và biểu thị sức sống, năng lực vì độc lập, tự do, vì hòa bình của dân tộc Việt Nam
Với tư cách là đầu não, là trung tâm đề kháng của một quốc gia Đại Việt độc lập, tự chủ từ thế kỉ XI – XVIII, rồi là yết hầu của Bắc Kỳ (nhận xét của Hoàng Diệu), thành Thăng Long – Hà Nội cũng trở thành trọng điểm tấn công, tàn phá, mỗi khi thế lực ngoại xâm ....
5. Ngàn năm Thăng Long – Hà Nội là tiếp thu, chắt lọc “lắng hồn núi sông”, để thăng hoa, lan tỏa văn hóa của dân tộc Việt Nam
[...] Như mọi trung tâm kinh tế – văn hóa của đất nước, Thăng Long – Hà Nội hội tụ tài hoa, nổi trội của mọi miền. Nhưng trên nền tảng của hội tụ quy tụ lâu dài, rộng lớn vốn liếng của đất nước, dân tộc như vậy, cái tạo nên đặc thái của kinh sư – thủ đô của quốc gia, dân tộc chính là ở chỗ “lắng hồn” núi sông, tổ quốc.
Thủ đô mà Thăng Long – Hà Nội có điều kiện hơn, trở thành nơi “lưu giữ” hồn nước. Không phải ngẫu nhiên mà các thế hệ cư dân về Thăng Long Hà Nội, dù chỏ “Dạo quanh phong cảnh kiếm Hồ, cũng tự nhiên như nhiên – Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”
[...] Ngàn năm của Thăng Long – Hà Nội đã kết luyện nên nét tinh anh là Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng, chủ nghĩa nhân đạo, khoan dung và hội nhập, sáng tạo là di sản tốt đẹp nhất, nét đặc sắc nhất, tự hào nhất, gia tài đặc biệt trân quý trong văn hiến Thăng Long của dân tộc.
(còn tiếp)
Nguyễn Hải Kế, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 7.2010.
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0.5 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 3 (1.0 điểm): Vì sao việc định đô tại Thăng Long vào năm 1010 lại được coi là một bước tiến quan trọng của dân tộc Việt Nam?
Câu 4 (1.0 điểm): Theo tác giả, yếu tố nào khiến Thăng Long – Hà Nội trở thành trung tâm tiếp xúc, giao lưu văn hóa quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam?
Câu 5 (1.0 điểm): Dựa trên bài đọc, hãy trình bày suy nghĩ của anh / chị về vai trò của Thăng Long – Hà Nội trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam.
B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn 200 từ trình bày cảm nhận của anh/ chị về tầm quan trọng của Thăng Long – Hà Nội trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
Câu 2 (4.0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
BÀI LÀM
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
TRƯỜNG THCS .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
CHỦ ĐỀ | MỨC ĐỘ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | VD cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 0 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | 3.0 | |||
Thực hành tiếng Việt | 0 | 2 | 0 | 2 | 1.0 | ||||||
Viết | 0 | 2 | 0 | 0 | 2 | 6.0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 7 | 10 |
Điểm số | 0 | 1.0 | 0 | 2.0 | 0 | 2.0 | 0 | 1.0 | 0 | 10 | 10.0 |
Tổng số điểm | 1.0 điểm 10% | 2.0 điểm 20% | 6.0 điểm 60% | 1.0 điểm 10% | 10 điểm 100 % | 10 điểm |
TRƯỜNG THCS .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | |||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | ||||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN | 2 | 0 | |||||
Nhận biết | - Nhận biết được thể loại, từ ngữ, các chi tiết trong thể loại văn bản thuyết minh. - Nhận biết được phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ trong văn thuyết minh. - Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố được sử dụng trong đoạn trích. | 2 | 0 | C1,C2 | |||
Thông hiểu | - Hiểu được ý nghĩa của các chi tiết trong đoạn trích. - Nắm được các yếu tố khiến Thăng Long – Hà Nội trở thành trung tâm tiếp xúc, giao lưu văn hóa quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam? | 2 | 0 | C3,4 | |||
Vận dụng cao |
| 1 | 0 | C5 | |||
VIẾT | 2 | 0 | |||||
Vận dụng |
| 1 | 0 | C1 phần viết | |||
Viết văn bản nghị luận về một hiện tượng. *Nhận biết - Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận về một hiện tượng. - Xác định được kiểu bài phân tích, về một hiện tượng (bàn luận mặt đúng sai của vấn đề, liên hệ thực tế). - Giới thiệu vấn đề. *Thông hiểu - Những mặt tác động tích cực, tiêu cực của hiện tượng. - Phân tích cụ thể về tầm quan trọng của hiện tượng đó. - Đưa ra những giải pháp về hiện tượng đó. - Liệt kê những bài học nhận thức và hành động của bản thân về hiện tượng ấy. * Vận dụng - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết câu trong câu ghép, các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích bàn luận về vấn đề. - Mở rộng vấn đề. | 1 | 0 | C2 phần tự luận |