Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 9 kết nối tri thức (Đề số 13)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 9 kết nối tri thức Giữa kì 1 Đề số 13. Cấu trúc đề thi số 13 giữa kì 1 môn Ngữ văn 9 kết nối này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 9

TTKĩ năngNội dungMức độ nhận thứcTổng % điểm
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
TNTLTNTLTNTLTNTL
1Đọc hiểuNghị luận2060000040
2ViếtViết đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.     1  20
Viết bài văn phân tích một tác phẩm thơ00000004*40
Tổng 10300104

100%

Tỉ lệ %10%30%20%40%
Tỉ lệ chung 40%60%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9- THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Kĩ năng /

Đơn vị kiến thức

Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ

nhận thức

Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao

1

Đọc hiểu

1. Văn bản nghị luận (Nghị luận xã hội)

2. Tiếng Việt: 

- Các biện pháp tu từ; các phép liên kết; các kiểu câu;...

Thông hiểu

- Lí giải cách sắp xếp các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; 

- Nhận xét, đánh giá được thái độ, quan điểm, tình cảm, cảm xúc của người viết.

- Phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ; các phép liên kết; các kiểu câu;... 

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc về thông điệp, bài học cho bản thân. 

2 TL

1 TL

 

2

Viết/ Làm văn

1. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về một khía cạnh đặt ra trong một vấn đề của đời sống

Nhận biết: 

- Nhận biết được yêu cầu của đề

Xác định được kiểu bài: nghị luận về một hiện tượng/ vấn đề

Thông hiểu: 

- Hiểu vấn đề nghị luận

- Trình bày rõ ràng ý kiến về vấn đề 

- Đưa ra được các lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

Vận dụng: 

- Vận dụng kĩ năng viết đoạn văn trình bày ý kiến về một vấn đề.

- Bố cục rõ ràng, mạch lạc ; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được quan điểm của bản thân.

Vận dụng cao: 

Bày tỏ sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề, có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

   

1 TL*

 

2.  Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá đoạn trích/tác phẩm văn học

Nhận biết: 

Nhận biết được vấn đề cần nghị luận.

Xác định được kiểu bài: nghị luận phân tích, đánh giá đoạn trích/tác phẩm văn học.

Thông hiểu: 

- Xác định được các luận điểm trong bài viết, lựa chọn bằng chứng từ bài thơ cho mỗi luận điểm.

- Phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Vận dụng: 

- Vận dụng kĩ năng viết bài văn phân tích, đánh giá một đoạn trích/ tác phẩm văn học để tạo lập bài viết đúng đặc trưng thể loại.

- Viết được bài văn phân tích một tác phẩm thơ: nêu được chủ đề; dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm; nêu được những suy nghĩ và cảm xúc của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, giản dị. Lựa chọn lí lẽ thuyết phục, bằng chứng tiêu biểu, lập luận chặt chẽ, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục.

Vận dụng cao: 

- Bày tỏ sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề, duy trì được mạch lạc và liên kết trong bài viết.

- Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt; có những suy nghĩ/ ý kiến mới mẻ.

- Liên hệ, so sánh với các bài thơ có cùng đề tài, chủ đề, thể loại để làm sáng tỏ thêm giá trị của bài thơ được phân tích; suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn chế (nếu có) của bài thơ, về giá trị, sự tác động của phẩm đối với người đọc.

  

1 TL*

 Tổng số câu  2TL1TL2TL*
 Tỉ lệ % 1545355
 Tỉ lệ chung % 6040


 

SỞ GD & ĐT ……………….Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG THCS……………….Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC

NĂM HỌC: 2025 – 2026

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa….Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Câu 1: Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?

A.Tự sự                     

B. Miêu tả             

C. Nghị luận               

D.Thuyết minh

Câu 2: Vấn đề nghị luận của đoạn trích trên là gì? 

A. Vai trò của khiêm tốn                              

B. Cách rèn luyện lòng khiêm tốn       

C. Các quan điểm về lòng khiêm tốn         

D. Biểu hiện của khiêm tốn

Câu 3:  Câu văn: “Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa” có vai trò gì trong đoạn văn?

 A. Là lí lẽ                                                                    

B. Là dẫn chứng

C. Vừa là lí lẽ vừa là dẫn chứng                          

D. Là luận điểm

Câu 4: Đoạn văn trên được triển khai theo cách nào?

A. Diễn dịch               

B. Qui nạp                   

C. Song hành             

D. Phối hợp

Câu 5: .............................................

.............................................

.............................................
 

Câu 7: Dòng nào nói không đúng về ý nghĩa của câu văn “Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa”?

A. Ca ngợi sức mạnh kì diệu của khiêm tốn

B. Nói về mặt trái của khiêm tốn

C.Nói về các giải pháp để rèn luyện lòng khiêm tốn

D. Nói về biểu hiện của lòng khiêm tốn

Câu 8: Trong câu văn: “Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa….”, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? 

A. So sánh.

B. Điệp ngữ.

C. Liệt kê.

D. Ẩn dụ

II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày ý nghĩa của đức tính khiêm tốn ? 

Câu 2. (4,0 điểm) Hãy phân tích hai khổ đầu của bài thơ sau để làm rõ cuộc đời và những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật người chị:

CHỊ TÔI

                                                         Nguyễn Thị Hồng Hạnh

(1)Cánh cò đội nắng đội mưa

Chị tôi đội cả sáng trưa tối ngày.

Một đời chị gánh đắng cay

Thảo thơm ngon ngọt giành bầy con thơ.

(2)Nghiêng nghiêng cánh vạc bơ vơ

Một đời chị đã đợi chờ nhớ thương.

Chồng con nằm lại chiến trường

Chị tôi son sắt yêu thương nặng đầy.

(3)Cánh cò cánh vạc vẫn bay

Chị sống lặng lẽ giữa ngày thanh xuân.

Một đời vất vả gian truân

Chị sống ân nghĩa, tảo tần, thủy chung.

17/2/2020

         Nhà thơ Nguyễn Thị Hồng Hạnh, sinh ngày 18/9/1957 tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Nguyên là giáo viên dạy văn trường THPT Đinh Tiên Hoàng thành phố Ninh Bình. Hiện đã nghỉ hưu tại thành phố Ninh Bình. Thơ của chị dạt dào cảm xúc, sâu lắng tình người, tình quê hương đất nước, lời thơ giản dị, dễ đi vào lòng người và luôn được bạn đọc yêu thích đón nhận.

---------------------- HẾT ---------------------- 

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu; 

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU.............................................

.............................................

.............................................
 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải sẽ có đầy đủ. Xem và tải: Đề thi Ngữ văn 9 Kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay