Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 9 kết nối tri thức (Đề số 7)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 9 kết nối tri thức Giữa kì 1 Đề số 7. Cấu trúc đề thi số 7 giữa kì 1 môn Ngữ văn 9 kết nối này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2025-2026
Môn: Ngữ văn 9
TT | Kĩ năng | Nội dung kiến thức /đơn vị kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | ||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | ||||
1 | Đọc | Thơ | 2 | 2 | 1 | 40 |
2 | Viết | Viết đoạn văn phân tích 1 chi tiết, hình ảnh trong bài thơ. | 1* | 1* | 1* | 20 |
Bài văn nghị luận XH về một vấn đề cần giải quyết | 1* | 1* | 1* | 40 | ||
Tổng | 20% | 40% | 40% | 100% | ||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% | 100% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9- THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | ||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | ||||
1 | Đọc | Thơ | Nhận biết: - Nhận biết được từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. - Nhận biệt được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. - Xác định được thể thơ Thông hiểu: - Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Vận dụng: - Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân. - Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu. | 2 | 2 | 1 |
2 | Viết | Viết đoạn văn phân tích, cảm nhận về 1 chi tiết, hình ảnh trong bài thơ. | Nhận biết: - Xác định đúng yêu cầu: - Viết được đoạn văn phân tích, cảm nhận về 1 chi tiết, hình ảnh. - Xác định đúng hình thức của đoạn văn. Thông hiểu: - Phân tích 1 chi tiết, hình ảnh ở cả 2 phương diện: Nội dung và nghệ thuật Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết…để viết đoạn văn phân tích, cảm nhận về1 chi tiết, hình ảnh. Vận dụng cao: - Có sáng tạo trong diễn đạt, lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu cảm xúc. | 1* | 1* | 1* |
Bài văn nghị luận XH về một vấn đề cần giải quyết | Nhận biết: - Bài văn đảm bảo bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); đúng kiểu bài nghị luận Thông hiểu: - Bài văn nêu được những kiến thức từ thực tế để làm rõ vấn đề nghị luận đưa ra: Thực trạng, tác hại, nguyên nhân, giải pháp… Vận dụng: - Bài văn thể hiện được rõ ràng suy nghĩ, nhận xét và đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục. - Vận dụng cao: Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết, trình bày được giải pháp khả thi và có sức thuyết phục. | 1* | 1* | 1* | ||
Tổng | 20 | 40 | 40 | |||
Tỉ lệ % | 20% | 40% | 40% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THCS………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: 2025 – 2026
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc kĩ bài thơ sau:
TIẾNG ĐÀN BẦU
Lữ Giang*
Lắng tai nghe đàn bầu
Ngân dài trong đêm thâu
Tiếng đàn là suối ngọt
Cho thời gian lên màu.
Tiếng đàn bầu của ta
Lời đằm thắm thiết tha
Cung thanh là tiếng mẹ
Cung trầm là giọng cha.
Đàn ngày xưa mất nước
Dây đồng lẻ não nuột
Người hát xẩm mắt mù
Ôm đàn đi trong mưa.
Mừng Việt Nam chiến thắng
Đàn bầu ta dạo lên
Nghe niềm vui sâu đậm
Việt Nam - Hồ Chí Minh.
(Thơ Việt Nam 1954-1964, Mã Giang Lâm sư tầm, tuyển chọn và giới thiệu, NXB, 1997, tr. 155)
Chú thích:
*Lữ Giang (1928-2005) tên thật là Trần Xuân Kỳ, quê ở Thanh Hóa. Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Hà Nội. Ông là cây bút tiêu biểu cho nền văn học hiện đại Việt Nam với giọng thơ gần gũi, đầm ấm và chan chứa tình cảm gắn bó với quê hương đất nước. Theo lời kể của nhà thơ Lữ Giang, bài thơ Tiếng đàn bầu được ông sáng tác vào năm 1954, đây chính là lần đầu ông được cùng người thân đạp xe từ Nghệ An ra Hà Nội dự buổi biểu diễn của đoàn văn công Quân đội do nhà thơ Hoàng Cầm chỉ đạo.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. (0,5 điểm) .............................................
.............................................
.............................................
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật so sánh được sử dụng trong đoạn thơ:
Lắng tai nghe đàn bầu
Ngân dài trong đêm thâu
Tiếng đàn là suối ngọt
Cho thời gian lên màu.
Câu 4. (1,0 điểm) Tiếng đàn bầu trong khổ thơ thứ ba và khổ thơ thứ tư có gì khác nhau?
Câu 5. (1,0 điểm) Em cảm nhận được thái độ, tình cảm nào của tác giả gửi gắm trong bài thơ?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về âm thanh tiếng đàn bầu trong văn bản.
Câu 2 : (4.0 điểm)
Viết bài văn nghị luận xã hội ( khoảng 600 chữ) trình bày cách ứng xử của em khi bị bắt nạt hoặc chứng kiến hành vi bạo lực học đường của học sinh hiện nay.
---------------------- HẾT ----------------------
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu;
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
.............................................
.............................................
.............................................