Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo (Đề số 4)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo Giữa kì 2 Đề số 4. Cấu trúc đề thi số 4 giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 chân trời này bao gồm: kt đọc thành tiếng, đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án tiếng việt 5 chân trời sáng tạo
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THCS………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
"
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Chuyến phiêu lưu của những người bạn
Trong một ngôi làng nhỏ nằm giữa những ngọn đồi xanh mướt, có một nhóm bạn thân gồm bốn người: Minh, Lan, Nam và An. Họ học cùng lớp và chơi với nhau từ khi còn nhỏ. Mỗi ngày, sau giờ học, họ đều cùng nhau ra ngoài chơi đùa, khám phá mọi ngóc ngách trong làng và khu rừng gần đó.
Một hôm, khi đang chơi gần bìa rừng, nhóm bạn phát hiện ra một con đường mòn lạ, chưa bao giờ thấy. Cả bốn đứa đều tò mò và quyết định cùng nhau khám phá con đường này, dù biết rằng nó có thể dẫn đến những nơi không ai biết.
Con đường dẫn họ vào một khu rừng rậm rạp, nơi ánh sáng mặt trời chỉ chiếu qua được những kẽ lá. Họ đi được một lúc thì thấy một chiếc cầu treo bắc qua một con suối nhỏ. Tuy chiếc cầu có vẻ cũ kỹ và có phần nguy hiểm, nhưng nhóm bạn quyết định vượt qua để tiếp tục hành trình.
Sau khi vượt qua cầu, họ phát hiện một ngôi nhà cổ nằm khuất sau những tán cây dày đặc. Ngôi nhà có vẻ như đã bỏ hoang từ lâu, nhưng cửa vẫn mở. Minh và Lan dẫn đầu, quyết định vào trong. Cả nhóm đi vào ngôi nhà, và ngay lập tức họ cảm thấy có điều gì đó rất kỳ lạ. Trong ngôi nhà, ngoài những đồ vật cũ kỹ, có một chiếc bàn lớn với một chiếc hộp gỗ được khóa chặt.
An tò mò tiến lại gần chiếc hộp. Cậu bé thử tìm cách mở, và cuối cùng, chiếc hộp bật mở. Bên trong là một tấm bản đồ cũ kỹ, với những dấu chấm đỏ rải rác trên một vùng đất rộng lớn. Trên tấm bản đồ có ghi chú: “Kho báu của người xưa, chỉ dành cho những ai có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội”.
Nghe thấy vậy, nhóm bạn quyết định cùng nhau tìm kiếm kho báu. Họ nhận ra rằng chuyến phiêu lưu này không chỉ là tìm kiếm của cải vật chất, mà còn là thử thách để kiểm tra tình bạn và sự dũng cảm của họ.
Họ đi theo chỉ dẫn trên bản đồ, vượt qua những ngọn đồi, băng qua con sông lớn và đến một khu rừng rậm rạp. Suốt hành trình, họ phải giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ và cùng nhau vượt qua mọi khó khăn. Đôi lúc, có những lúc họ cảm thấy mệt mỏi và muốn bỏ cuộc, nhưng mỗi lần như vậy, họ lại nhìn vào bản đồ và nhớ đến câu nói trên tấm bản đồ: "Chỉ những ai có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội mới tìm được kho báu."
Cuối cùng, sau một thời gian dài, nhóm bạn cũng đến được điểm cuối cùng của bản đồ. Tại đây, họ phát hiện một cái hang sâu dưới lòng đất. Cả nhóm bước vào và tìm thấy một chiếc rương lớn. Khi mở ra, họ không thấy vàng bạc, châu báu, mà là những cuốn sách cổ và những tấm huy chương ghi dấu công ơn của những người đi trước, những người đã bảo vệ và gìn giữ vùng đất này.
Mặc dù không tìm thấy kho báu vật chất, nhưng nhóm bạn nhận ra rằng hành trình này đã dạy cho họ nhiều bài học quý giá về tình bạn, sự kiên trì và lòng dũng cảm. Họ hiểu rằng kho báu thật sự chính là những kỷ niệm mà họ đã tạo ra cùng nhau trong suốt chuyến đi.
(Trích từ sách Những câu chuyện về tình bạn)
Câu 1(0,5 điểm). Nhóm bạn gồm bao nhiêu người và tên của họ là gì?
A. 3 người: Minh, Lan, Nam.
B. 4 người: Minh, Lan, Nam, An.
C. 5 người: Minh, Lan, Nam, An, Bình.
D. 2 người: Minh và Lan.
Câu 2 (0,5 điểm). Chuyến phiêu lưu của nhóm bạn bắt đầu từ đâu?
A. Trong khu rừng gần làng.
B. Cạnh một con suối.
C. Trong ngôi nhà cổ.
D. Một con đường mòn lạ trong khu rừng.
Câu 3 (0,5 điểm). Khi nhóm bạn mở chiếc hộp trong ngôi nhà cổ, họ phát hiện điều gì?
A. Một kho báu đầy vàng bạc.
B Một cuốn sách cổ.
C. Một bản đồ chỉ dẫn đến kho báu.
D. Một chiếc chìa khóa vàng.
Câu 4 (0,5 điểm). Trên tấm bản đồ có ghi chú điều gì?
A. “Kho báu được chôn giấu dưới lòng đất.”
B. “Kho báu chỉ dành cho người giàu có.”
C. “Kho báu của người xưa, chỉ dành cho những ai có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội.”
D. “Kho báu nằm ở một nơi bí mật, không ai tìm thấy.”
Câu 5 (0,5 điểm). Câu nói trên tấm bản đồ có ý nghĩa gì?
A. Kho báu chỉ dành cho những người có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội.
B. Kho báu chỉ dành cho những người giàu có.
C. Kho báu nằm ở cuối con đường mòn.
D. Kho báu sẽ biến mất nếu không tìm ra đúng lúc.
Câu 6 (0,5 điểm). Sau khi tìm thấy chiếc rương cuối cùng, nhóm bạn nhận ra rằng kho báu thật sự là gì?
A. Vàng bạc châu báu.
B. Những cuốn sách cổ và tấm huy chương.
C. Một chiếc hộp quý giá.
D. Những vật phẩm cổ xưa trong ngôi nhà.
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Các câu sau là câu đơn hay câu ghép?
a. Hoa hồng nở rộ trong vườn: .............................................................................
b. Lan đang học bài trong phòng khách nhưng Mai lại chơi ngoài sân: ....................
..........................................................................................................................
c. Chiều chiều, Mẹ tưới nước cho khu vườn: .........................................................
d. Bố dang dạy em học bài còn mẹ đang nấu cơm: .................................................
Câu 8 (2,0 điểm). Em hãy đặt câu có dấu gạch ngang dùng để:
a. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
b. Nối các từ ngữ trong một liên danh:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Sự tích con Rồng cháu Tiên” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – Trang 42) Từ đầu cho đến… khỏe mạnh như thần.
Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một kỷ niệm đáng nhớ với gia đình.
Bài làm
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
STT | Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Thông hiểu | Mức 3 Vận dụng | Tổng | |||||||
TN | TL | HT khác | TN | TL | HT khác | TN | TL | TN | TL | HT khác | |||
1 | Đọc thành tiếng | 1 câu: 3 điểm | |||||||||||
2 | Đọc hiểu + Luyện từ và câu | Số câu | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 1 | 1 | 6 | 2 | 0 |
Câu số | 1,2 | 0 | 0 | 3,5,6 | 7 | 0 | 4 | 8 | C1,2,3,4,5,6 | C7,8 | 0 | ||
Số điểm | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 0 | 0.5 | 2 | 3 | 4 | 0 | ||
Tổng | Số câu: 8 Số điểm: 7 | ||||||||||||
3 | Viết | Số câu | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 |
Câu số | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | C9,10 | 0 | ||
Số điểm | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | |||
Tổng | Số câu: 2 Số điểm: 10 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
Từ câu 1 – Câu 6 | 6 | |||||
1. Đọc hiểu văn bản | Nhận biết | - Xác định được số nhân vật và tên của họ - Xác định được nơi bắt đầu chuyến phiêu lưu của các bạn nhỏ. | 2 | C1,2 | ||
Thông hiểu | - Xác định được đồ vật mà các bạn nhỏ phát hiện ra trong chiếc hộp ở ngôi nhà cổ. - Hiểu được ý nghĩa của câu nói trên tấm bản đồ. - Biết được kho báu thực sự mà các bạn nhỏ tìm được ở chiếc rương. | 3 | C3,5,6 | |||
Vận dụng | - Xác định được dòng ghi chú trên tấm bản đồ. | 1 | C4 | |||
Câu 7 – Câu 8 | 2 | |||||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Xác định được câu đơn và câu ghép. | 1 | C7 | ||
Thông hiểu | - Nắm được các công dụng của dấu gạch ngang để đặt được câu theo yêu cầu đề bài. | 1 | C8 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 9 – Câu 10 | 2 | |||||
3. Luyện viết bài văn | Vận dụng | Chính tả nghe và viết | 1 | C9 | ||
- Nắm được bố cục của một đoạn văn (câu mở đầu – câu tiếp theo – câu kết) - Thể hiện được tình cảm, cảm xúc về một kỉ niệm đáng nhớ với gia đình. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc. - Ngôn từ giàu cảm xúc, có sáng tạo trong diễn đạt, giọng điệu hấp dẫn. | 1 | C10 |