Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo (Đề số 5)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo Giữa kì 2 Đề số 5. Cấu trúc đề thi số 5 giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 chân trời này bao gồm: đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án tiếng việt 5 chân trời sáng tạo
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THCS………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
"
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
A. TIẾNG VIỆT (6.0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Một ước mơ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô, ... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người.
Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần.
Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài.
Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình.
Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.
Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực. Không cần phải nhờ vào những điều kì diệu ở đâu xa, mà tất cả những gì ta đạt được hôm nay là do sự phấn đấu không ngừng, và quyết tâm không từ bỏ niềm mơ ước trong lòng mỗi chúng ta. Quả thật, sẽ không bao giờ là quá muộn để bạn bắt đầu một giấc mơ!
(Theo Đặng Thị Hòa)
Câu 1 (0,5 điểm). Tại sao nhân vật tôi phải quyết định nghỉ học?
A. Vì gia đình khó khăn, không có đủ tiền học.
B. Vì không thích đi học nữa.
C. Vì bị đuổi học.
D. Vì không đỗ vào trường.
Câu 2 (0,5 điểm). Sau khi lớn lên, nhân vật tôi đã làm gì để không cho các con mình thất học?
A. Cho các con nghỉ học để đi làm.
B. Làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài.
C. Cho các con đi học ở trường tư.
D. Không cho các con đi học nữa.
Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao nhân vật quyết định đi học lại khi đã 58 tuổi?
A. Vì muốn có công việc tốt hơn.
B. Vì muốn sống cuộc sống vui vẻ.
C. Vì muốn giúp đỡ con gái và thực hiện ước mơ của mình.
D. Vì bị ép buộc phải học.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu nào dưới đây thể hiện thông điệp chính của bài đọc?
A. Hãy luôn làm việc chăm chỉ để thành công.
B. Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ của mình, chưa bao giờ là muộn để thực hiện ước muốn của bản thân.
C. Cuộc sống không bao giờ dễ dàng.
D. Chỉ có những người trẻ mới có thể thực hiện ước mơ của mình.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Các câu ghép sau nối với nhau bằng cách nào?
a. Trời mưa to, điện bị cúp, nhà tối om: ...................................................................................................................
...................................................................................................................
b. Chị tôi nấu cơm, kho cá còn tôi nhặt rau và quét nhà: ...................................................................................................................
...................................................................................................................
c. Tôi giặt đồ, em tôi rửa chén: ...................................................................................................................
...................................................................................................................
d. Trời càng về chiều, nắng càng sẫm lại: ...................................................................................................................
...................................................................................................................
Câu 6 (2,0 điểm). Cần thêm dấu gạch ngang vào vị trí nào trong đoạn truyện sau để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích?
a. "Sáng Chủ nhật, chúng ta có buổi tham quan nông trại. Các em nhớ mang bút và sổ tay để ghi chép, chuẩn bị ý cho bài viết sắp tới nhé!" đó là thông báo của cô giáo chủ nhiệm từ buổi chiều thứ Năm. Lan háo hức lắm. Cô bé thấy thời gian trôi thật chậm, mãi mà không tới Chủ nhật.
b. Hà Nội thủ đô của đất nước Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh.
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7: Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bảo vệ trường em.
Bài làm
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 4,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
Từ câu 1 – Câu 4 | 4 | |||||
1. Đọc hiểu văn bản | Nhận biết | - Xác định được lí do nhân vật tôi quyết định nghỉ học. - Xác định được sự cố gắng của nhân vật tôi dành cho các con của mình. | 2 | C1, 2 | ||
Kết nối | - Hiểu được lí do khiến nhân vật tôi quyết định đi học ở tuổi 58. | 1 | C3 | |||
Vận dụng | - Hiểu được thông điệp chính của bài đọc. | 1 | C4 | |||
Câu 5 – Câu 6 | 2 | |||||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Nắm được cách nối các vế trong câu ghép để thực hiện yêu cầu bài tập. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Nắm được công dụng của dấu gạch ngang để thực hiện theo yêu cầu bài tập. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 7 | 1 | |||||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Miêu tả được bác bảo vệ trường em. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết bài văn tả bác bảo vệ trường em. - Ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. Có sáng tạo trong diễn đạt, giọng điệu hấp dẫn. | 1 | C7 |