Giáo án điện tử Tiếng Việt 5 cánh diều Bài 19: Ôn tập cuối năm học

Bài giảng điện tử Tiếng Việt 5 cánh diều. Giáo án powerpoint Bài 19: Ôn tập cuối năm học. Giáo án thiết kế theo phong cách hiện đại, nội dung đầy đủ, đẹp mắt, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Thầy, cô giáo có thể tham khảo.

Xem: => Giáo án tiếng Việt 5 cánh diều

Giáo án điện tử bài này đang biên soạn... Xem trước bài mẫu hoàn chỉnh

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án điện tử tiếng Việt 5 cánh diều

BÀI 5: ÔN TẬP CUỐI NĂ HỌC

Tiết 1

 

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Mỗi học sinh đọc diễn cảm một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 100 tiếng hoặc

đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

B. Đọc và làm bài tập

Học sinh đọc: Chuỗi ngọc lam

HS trả lời các câu hỏi cuối bài:

  • Bài đọc này có nội dung gì?
  • Có những nhân vật nào trong bài đọc?
  • Bối cảnh của câu chuyện là gì?
  • Hãy tóm tắt bài đọc
  • Bài đọc có mấy phần, là những phần nào? Nội dung của mỗi phần đó là gì?
  • Em gái nhỏ đang muốn kiếm thứ gì?
  • Bé gái đã có quyết định gì khi xem chuỗi ngọc lam?
  • Cảm xúc của cô bé khi xem chuỗi ngọc lam là gì?
  • Câu hỏi của Pi-e “Ai sai cháu đi mua”, theo em có ý nghĩa gì?
  • Cô bé mua chuỗi ngọc lam để làm gì?
  • Tại sao cô bé không hỏi giá mà quyết định mua luôn chuỗi ngọc lam?
  • Cô bé Gioan có phải là một người giàu có không?
  • Để có được số tiền đi mua quà nô en cho chị, cô đã làm gì?
  • Chuỗi ngọc lam này Pi-e định sẽ làm gì?
  • Tại sao Pi-e lại đưa nó cho cô bé Gioan?
  • Vết thương lòng của Pi-e là gì?
  • Điều gì đã xảy ra với cô bé Gioan?
  • Tại sao người chị lại trả lại chuỗi ngọc lam cho Pi-e?

 

 

Tiết 2

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện viết

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một câu chuyện mà em đã học trong sách Tiếng Việt 5.

b) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một sự việc mà em được chứng kiến (hoặc tham gia) đã để lại ấn tượng sâu sắc cho em.

Gợi ý:

a) Nhớ lại câu chuyện đã học hoặc sự việc đã chứng kiến, tham gia – Nhớ lại các câu chuyện đã học ở 4 chủ đề: Măng non, Cộng đồng

(sách Tiếng Việt 5, tập một), Đất nước, Ngôi nhà chung (sách Tiếng Việt 5, tập hai).

- Nhớ lại một số sự việc thể hiện tình cảm (hoặc tấm gương lao động, học tập,...) của bố mẹ, anh chị em, bạn bè hoặc những người em thường gặp (bác bảo vệ, cô chú lao công, cô chú công an, bác trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố,...).

b) Cách viết

- Đoạn văn cần có mở đoạn (nêu tên câu chuyện, sự việc hoặc ấn tượng chung của em), thân đoạn (bày tỏ tình cảm, cảm xúc cụ thể), kết đoạn (củng cố chủ đề).

- Cần thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện hoặc sự việc đó.

- Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...

Bài làm tham khảo:

a) Câu chuyện Hoa trạng nguyên đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em.Những bạn nhỏ trong câu chuyện rất đáng khen ngợi khi có ý thức làm đẹp cho quê hương. Điều đó đã giúp em hiểu rằng, dù chúng ta có ở lứa tuổi nào đi chăng nữa, chúng ta vẫn có thể làm đẹp được quê hương, đất nước. 

b) Một sự việc đã để lại ấn tượng sâu sắc cho em là lần tham gia cuộc thi vẽ tranh về môi trường hồi lớp 3. Em đã dành rất nhiều thời gian để suy nghĩ về ý tưởng, chọn màu sắc và hoàn thiện bức tranh. Khi nhìn thấy bức tranh hoàn thiện, em cảm thấy rất tự hào và hạnh phúc. Dù không giành được giải thưởng nhưng em đã học được rằng, quan trọng nhất không phải là kết quả mà là quá trình em đã cố gắng và không ngừng sáng tạo. Điều đó đã giúp em yêu thích hơn nữa việc vẽ tranh và luôn sẵn lòng thử thách bản thân trong những cuộc thi sau này.

 

 

 

Tiết 3

 

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu (Ôn tập về từ)

Câu 1: Trong câu sau, từ mọc được dùng với nghĩa nào? Đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ?

Gợi ý:

Trong câu trên, từ mọc được dùng với nghĩa b: Nhô lên khỏi bề mặt và cao lên. Đó là nghĩa chuyển của từ.

Câu 2: Tìm một từ đồng nghĩa với từ mọc ở câu trên.

Gợi ý: 

Tìm một từ đồng nghĩa với từ mọc ở câu trên là nhô.

Câu 3: Đặt một câu với nghĩa của từ mọc (được tạo ra và phát triển) để nói về sự xuất hiện của những công trình mới ở một vùng quê hoặc đô thị.

Gợi ý: 

Trong những năm gần đây rất nhiều công trình mới như trường học, bệnh viện đã mọc lên ở quê em.

 

Tiết 4

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu (Ôn tập về từ)

Câu 1: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào nhóm phù hợp:

Vì sao Ngân Hà không phải là dòng nước?

Vào những buổi tối trời quang đăngchúng ta có thể nhìn thấy một dải sáng trên trờiđó chính là dải Ngân HàMặc dù gọi là “hà” (sông) nhưng dải Ngân Hà hoàn toàn khác với các con sông trên Trái Đất. Trên đó không có nước có hàng vạn vạn tỉ tỉ sao tập trung lại với nhau, đều có khả năng phát sáng. Khi chúng ta nhìn từ xa thì thấy chúng như là một dòng sông lấp lánh tuyệt đẹp.

Theo sách Mười vạn câu hỏi "Vì sao?"

Gợi ý:

Động từ: tập trung, nhìn.

Danh từ: 

+ Danh từ chung: trời, nước.

+ Danh từ riêng: Ngân Hà, Trái Đất. 

Tính từ: quang đăng, sáng, tuyệt đẹp.

Đại từ: chúng ta, đó, chúng. 

Kết từ: Mặc dù…nhưng, mà.

Câu 2: Dựa vào nội dung một đoạn văn trong bài đọc Vì sao có cầu vồng? (trang 99), viết 1 – 2 câu giải thích hiện tượng mà đoạn văn đó nêu ra. Chỉ ra các đại từ và kết từ trong những câu em viết.

Gợi ý:

Cầu vồng xuất hiện khi ánh nắng Mặt Trời chiếu qua các hạt nước trong không khí sau cơn mưa, tạo ra vòng ánh sáng bảy màu. Điều này xảy ra do tia sáng bị phân thành các màu khác nhau khi đi qua giọt nước. Trên Trái Đất, chúng ta chỉ thấy được một nửa cầu vồng do độ cong của Trái Đất. Tuy nhiên, nếu quan sát từ vệ tinh hay tàu vũ trụ, chúng ta có thể thấy toàn bộ vòng cầu vồng.

Trong các câu vừa viết, “chúng ta”, và “nó” là các đại từ. 

“Do”, “tuy nhiên”, và “nếu” là các kết từ.

 

 

 

Tiết 5

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Ở lớp 4 và lớp 5, em đã tập viết bài văn tả những loại sự vật nào?

Gợi ý:

Ở lớp 4 và lớp 5, em đã tập viết bài văn tả nhiều loại sự vật khác nhau như cây cối, con vật, cảnh vật tự nhiên, và cả những vật dụng hàng ngày xung quanh mình. 

Câu 2: Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh theo 1 trong 2 đề sau:

a) Tả bầu trời vào một đêm nhiều sao.

b) Tả một ngày nắng đẹp (hoặc một cơn mưa).

Gợi ý:

b) Tả một ngày nắng đẹp (hoặc một cơn mưa):

Mở đầu: Giới thiệu về ngày nắng đẹp (hoặc cơn mưa) mà em muốn tả, ở đâu và vào mùa nào trong năm.

Phần chính: Mô tả chi tiết về ngày nắng đẹp (hoặc cơn mưa) đó diễn ra như thế nào, ánh nắng (hoặc cơn mưa) như thế nào, màu sắc và hương vị của không khí, cảnh vật xung quanh ra sao khi có nắng (hoặc mưa), cảm giác của em và mọi người xung quanh.

Kết luận: Nêu cảm nghĩ của em về ngày nắng đẹp (hoặc cơn mưa) đó, những suy nghĩ và cảm xúc mà nó gợi lên trong em.

 

 

Tiết 6

Bài luyện tập đọc hiểu

 

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Tìm câu đơn, câu ghép trong các đoạn văn sau:

a) Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

b) Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào. Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông. Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.

Theo BÙI HIỀN

Gợi ý:

a) Trong đoạn văn này, các câu đơn gồm: “Cây phượng đã có từ rất lâu.” Câu ghép là: “Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng.” , “Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.”

b) Trong đoạn văn này, các câu đơn gồm: “Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông.”, “Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn.”. Câu ghép là: “Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào.”, “Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.”

Câu 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của một câu trong các đoạn văn trên.

Gợi ý:

Trong câu “Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào.” từ đoạn văn b:

Chủ ngữ là “Gió” và “sóng”.

Vị ngữ là “càng lúc càng mạnh” và “cuộn ào ào”.

 

 

Tiết 7

 

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh nắng sớm. Chọn một câu em thích trong đoạn văn em vừa viết và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép.

b) Viết đoạn văn ngắn tả cảnh bắt đầu một trận mưa rào. Chọn một câu em thích trong đoạn văn em vừa viết và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép.

Gợi ý:

a) Nắng sớm dần lên, tỏa sáng khắp cánh đồng. Ánh nắng nhẹ nhàng, ấm áp như một bàn tay mẹ yêu thương vuốt ve trên mái tóc con. Bầu trời trong xanh như một bức tranh sơn dầu, với những đám mây trắng mỏng manh như những cánh bướm đang bay lượn. 

Câu em thích nhất là “Ánh nắng nhẹ nhàng, ấm áp như một bàn tay mẹ yêu thương vuốt ve trên mái tóc con.”, đây là một câu đơn.

b) Trời bắt đầu u ám, những giọt mưa rào đầu tiên rơi xuống, làm mát lạnh không khí. Mưa rào như một bản nhạc tự nhiên, với tiếng rơi của từng giọt mưa như những nốt nhạc phảng phất. Mọi thứ dường như chậm lại, nhường chỗ cho tiếng mưa rào và hương thơm của đất ướt. 

Câu em thích nhất là “Mưa rào như một bản nhạc tự nhiên, với tiếng rơi của từng giọt mưa như những nốt nhạc phảng phất.”, đây là một câu ghép.

 

Tiết 8

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Nêu một số hiện tượng (hoặc vấn đề) trong đời sống mà em thấy cần có ý kiến.

Gợi ý:

Một số hiện tượng (hoặc vấn đề) có thể em quan tâm: 

- Về thiếu nhi: nhiều bạn tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện, bảo vệ môi trường; một số bạn còn ham chơi, ít đọc sách, ít làm việc nhà,... 

- Về xã hội: nhiều người tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, chăm sóc thiếu nhi,...; một số người vứt rác không đúng chỗ, vi phạm quy tắc an toàn giao thông…

Câu 2: Nếu viết đoạn văn trình bày ý kiến của em về hiện tượng (hoặc vấn đề) đó, em cần nêu được những ý gì?

Gợi ý:

Nếu viết đoạn văn trình bày ý kiến của em về hiện tượng (hoặc vấn đề) đó, em cần nêu được những ý sau: 

- Đoạn văn cần có mở đoạn (nêu hiện tượng hoặc vấn đề mà em quan tâm), thân đoạn (bày tỏ ý kiến cụ thể của em), kết đoạn (củng cố ý kiến của em hoặc liên hệ với thực tế).

- Cần thể hiện được thái độ của em về các hiện tượng nói trên.

 

Tiết 9

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Tìm dấu gạch ngang và dấu gạch nối trong mẩu truyện dưới đây. Cho biết mỗi dấu ấy có tác dụng gì. Chúng được viết khác nhau như thế nào?

Cậu bé ấp trứng

Ngay từ khi còn nhỏ, Giêm Oát-xơn (nhà khoa học Mỹ) đã rất chịu khó quan sát hoạt động của các con vật.

Một lần, cả nhà ngồi vào bàn ăn đã lâu mà không thấy Giêm đâu. Mọi người đi tìm. Cuối cùng, họ phát hiện ra cậu bé ở trong kho, đang nằm phủ phục trên mặt đất. 

- Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy! Cả nhà chờ con một lát nhé! - Cậu bé nói một cách tự hào, mắt lấp lánh niềm vui.

Cả nhà cười ồ lên. Giêm giận dỗi:

- Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao? -

Sau này, lớn lên, Giêm Oát-xơn vẫn giữ được niềm say mê tìm hiểu thế giới xung quanh. Ông trở thành một nhà khoa học nổi tiếng, được trao Giải Nô-ben năm 1962. Khi được hỏi về bí quyết thành công, ông bảo: “Bí quyết thành công của tôi là sự say mê.”.

Theo sách Gương hiếu học của 100 danh nhân đoạt Giải Nô-ben

Gợi ý:

Trong mẩu truyện trên, dấu gạch ngang được sử dụng là “-” để tạo ra một dấu ngắt trong câu, thường được sử dụng để ngắt một phần câu hoặc để thêm thông tin bổ sung. Ví dụ: “- Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy! Cả nhà chờ con một lát nhé!” và “- Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao?”. 

Dấu gạch nối được sử dụng là “-” trong “Giêm Oát-xơn”, “Nô-ben”, nối hai từ lại với nhau để tạo thành một từ mới.

Câu 2: Trong mẩu truyện trên còn có những dấu câu nào? Mỗi dấu câu ấy có tác dụng gì?

Gợi ý:

Trong mẩu truyện trên, có các dấu câu sau:

- Dấu chấm (.) được sử dụng để kết thúc một câu hoàn chỉnh.

- Dấu phẩy (,) được sử dụng để ngắt giữa các phần của câu, tạo ra một dừng nhẹ trong câu.

- Dấu chấm hỏi (?) được sử dụng để kết thúc một câu hỏi.

- Dấu ngoặc đơn () được sử dụng để chứa thông tin bổ sung hoặc giải thích thêm về một phần nào đó của câu.

- Dấu hai chấm (:) được sử dụng để mở đầu câu nói.

- Dấu ngoặc kép (“”) được sử dụng để bao quanh lời nói trực tiếp của một người.

Câu 2: Trong mẩu truyện trên còn có những dấu câu nào? Mỗi dấu câu ấy có tác dụng gì?

Gợi ý:

Trong mẩu truyện trên, có các dấu câu sau:

- Dấu chấm (.) được sử dụng để kết thúc một câu hoàn chỉnh.

- Dấu phẩy (,) được sử dụng để ngắt giữa các phần của câu, tạo ra một dừng nhẹ trong câu.

- Dấu chấm hỏi (?) được sử dụng để kết thúc một câu hỏi.

- Dấu ngoặc đơn () được sử dụng để chứa thông tin bổ sung hoặc giải thích thêm về một phần nào đó của câu.

- Dấu hai chấm (:) được sử dụng để mở đầu câu nói.

- Dấu ngoặc kép (“”) được sử dụng để bao quanh lời nói trực tiếp của một người.

 

 

 

Tiết 10

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Tìm trong các đoạn văn dưới đây những biện pháp liên kết câu mà em đã học:

Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội và khắp sân trường gọi lá bàng háo hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng. Nắng lốm đốm và làm tươi hẳn lên cái áo vội vàng của ngôi trường.

Hình như không thể nào cưỡng nổi, cổng trường rung lên rồi mở tung ra. Tràn ngập sân trường âm thanh lảnh lót của bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp nơi khắp chốn...

LÊ PHƯƠNG LIÊN

Gợi ý:

Trong đoạn “Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội và khắp sân trường gọi lá bàng háo hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng. Nắng lốm đốm và làm tươi hẳn lên cái áo vội vàng của ngôi trường.”, biện pháp liên kết câu được sử dụng là lặp từ ngữ (“nắng”).

Câu 2: Các câu trong đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách phối hợp những biện pháp nào?

Đối với người nguyên thuỷ, dường như không có gì khó hơn việc đếm một đàn hươu đông đúc. Tuy nhiên, đếm thời gian còn là một công việc khó khăn hơn nhiều. Công cụ duy nhất thích hợp cho việc này mà những người nguyên thuỷ tìm ra là Mặt Trời. Dựa vào việc nó đang ở trên cao hay bắt đầu ngả về đường chân trời, họ có thể ước tính được rằng vẫn còn thời gian để đi săn tiếp hay đã đến lúc về nhà.

Theo sách Lược sử toán học – Từ ý tưởng đến thực hành

Gợi ý:

Các biện pháp liên kết câu được sử dụng là 

- Dùng từ ngữ nối (“tuy nhiên”, “dựa vào”).

- Dùng từ thay thế (“nó” thay cho “Mặt Trời”).

Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh trường em vào buổi sáng sớm. Chỉ ra biện pháp liên kết câu mà em đã sử dụng trong đoạn văn ấy.

Gợi ý:

“Buổi sáng sớm, trường em như thức dậy sau một giấc ngủ dài. Cánh cửa trường mở ra như đôi cánh đang chào đón một ngày mới. Tiếng chim hót vang lên từ những cây xanh rì ở quanh trường, như một bản nhạc tự nhiên chào đón bình minh. Học sinh tới trường một cách vui vẻ và hào hứng, sẵn sàng cho một ngày học đầy kiến thức. Bầu không khí tràn đầy sự tươi mới và năng lượng, khiến ai cũng cảm thấy phấn khởi.”

Trong đoạn văn này, em đã sử dụng biện pháp liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ (“trường”).

 

 

Tiết 11

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu hỏi: Chọn 1 trong 3 đề sau:

a) Viết báo cáo kết quả quyên góp sách của tổ em tặng thư viện một trường học ở vùng khó khăn.

b) Viết chương trình hoạt động của lớp em tham gia cuộc thi vẽ tranh bảo vệ môi trường.

c) Viết bản hướng dẫn các em học sinh lớp Ba cách đeo khăn quàng đỏ.

Gợi ý:

 

Tiết 12

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Tìm điệp từ trong bài thơ dưới đây. Việc sử dụng điệp từ ấy có tác dụng gì?

Thì thầm

Gió thì thầm với lá

Lá thì thầm cùng cây

Và hoa và ong bướm

Thì thầm điều chỉ đây?

 

Trời mênh mông đến vậy

Đang thì thầm với sao

Sao trời tưởng yên lặng

Lại thì thầm cùng nhau.

PHÙNG NGỌC HÙNG

Gợi ý:

Điệp từ trong bài thơ này là “thì thầm”, được lặp lại nhiều lần trong suốt bài thơ. Việc sử dụng điệp từ “thì thầm” giúp tạo nên một không khí bí ẩn, nhẹ nhàng và thơ mộng cho bài thơ. Nó cũng giúp nhấn mạnh sự giao tiếp, sự liên kết giữa các yếu tố trong thiên nhiên, từ gió, lá, cây, hoa, ong bướm, đến trời và sao.

Câu 2: Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong bài thơ sau. Em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?

Sáng nay

Có ngàn tia nắng nhỏ

Đi học sáng hôm nay

Có trăm trang sách mở

Xòe như cánh chim bay.

Tránh nắng, từng dòng chữ

Xếp thành hàng nhấp nhô

"I" gầy nên đội mũ

"O" đội nón là "ô".

Giờ chơi vừa mới điểm

Gió nấp đâu, ùa ra

Làm nụ hồng chúm chím

Bật cười quá, nở hoa.

THY NGỌC

Gợi ý:

Trong bài thơ “Sáng nay” của Thy Ngọc, có một số hình ảnh so sánh và nhân hoá:

- Hình ảnh so sánh: “Có trăm trang sách mở / Xòe như cánh chim bay.” ở đây, trang sách được so sánh với cánh chim đang bay, tạo nên hình ảnh sinh động và phong phú cho việc mở sách.

- Hình ảnh nhân hoá: “I” gầy nên đội mũ / “O” đội nón là “ô”." ở đây, các chữ cái được nhân cách hóa như những người đang đội mũ hoặc nón.

- Hình ảnh nhân hoá khác: “Gió nấp đâu, ùa ra / Làm nụ hồng chúm chím / Bật cười quá, nở hoa.” ở đây, gió và nụ hoa được nhân cách hóa, gió được mô tả như một người đang nấp sau khiến nụ hoa chúm chím cười và nở hoa.

 

Tiết 13

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu 1: Bài thơ là lời của ai? Tìm ý đúng:

a) Lời của một học sinh mới được lên lớp Năm.

b) Lời của một học sinh đang học lớp Năm.

c) Lời của một học sinh vừa học hết lớp Năm.

d) Lời của một học sinh lớp Sáu nói về lớp Năm.

Gợi ý:

Chọn c.

Câu 2: Ở khổ thơ 1, những hình ảnh quen thuộc của mùa hè gọi cho bạn nhỏ cảm nghĩ gì? Tìm ý đúng:

a) Nhớ lại kỉ niệm về những năm học trước.

b) Biết ơn mái trường và thầy cô thân yêu.

c) Bâng khuâng tạm biệt mái trường và bạn bè.

d) Tự nhủ sẽ nhớ mãi mái trường tiểu học thân yêu.

Gợi ý:

Chọn a.

Câu 3: Em hiểu dòng thơ “Đã thành chị, đã thành anh hết rồi" như thế nào? Tìm các ý đúng:

a) Chúng em được các em nhỏ gọi là chị, là anh.

b) Chúng em thấy 5 năm trôi nhanh quá.

c) Chúng em đã cao lớn hơn trước.

d) Chúng em đã trưởng thành.

Gợi ý:

Chọn d.

Câu 4: Tìm và nêu tác dụng của điệp ngữ ở khổ thơ 4.

Gợi ý:

Điệp ngữ trong khổ thơ 4 là “Lớp Năm ơi! Lớp Năm ơi!”. Điệp ngữ này được lặp lại để tạo ra sự nhấn mạnh, gợi lên sự gắn bó mạnh mẽ và tình cảm sâu sắc của tác giả đối với lớp Năm.

Câu 5: Em hiểu hai dòng thơ cuối của bài thơ như thế nào?

Gợi ý:

Hai dòng thơ cuối của bài thơ cho thấy dù học sinh sẽ lên lớp Sáu nhưng mái trường Tiểu học vẫn sẽ mãi ở trong trái tim họ. Đây là biểu hiện của tình yêu và lòng biết ơn sâu sắc đối với mái trường Tiểu học.

Câu 6: Hãy viết một đoạn văn ngắn tạm biệt mái trường tiểu học của em.

Gợi ý:

“Mái trường Tiểu học ơi, em sẽ nhớ mãi những ngày tháng bên em. Những tiết học vui vẻ, những trò chơi trong giờ ra chơi, những buổi lễ chào cờ đầu tuần… Tất cả đều in sâu trong trái tim em. Dù em sẽ bước vào lớp Sáu, nhưng hình ảnh của mái trường Tiểu học, của thầy cô, của bạn bè sẽ luôn ở trong trái tim em. Em xin hứa sẽ cố gắng học tập, rèn luyện để xứng đáng với những gì mái trường Tiểu học đã dạy dỗ. Tạm biệt mái trường Tiểu học, tạm biệt những năm tháng ngọt ngào và đáng nhớ!”.

 

Tiết 14

1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

2. Luyện từ và câu 

Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 đề sau:

1. Viết bài văn tả một ngày nắng đẹp.

2. Viết bài văn kể lại câu chuyện Chuỗi ngọc lam bằng lời của người chị cô bé Gioan.

Gợi ý:

1. Một ngày nắng đẹp

Ngày nắng đẹp, trời trong xanh như một bức tranh sơn dầu. Mặt trời như một viên ngọc sáng lấp lánh trên bầu trời, tỏa ra những tia nắng vàng rực rỡ. Cảnh vật dưới ánh nắng trở nên lung linh, rực rỡ. Cây cỏ xanh mướt, hoa cỏ đua nhau khoe sắc. Tiếng chim hót líu lo, tiếng gió rì rào qua lá cây tạo nên một bản nhạc thiên nhiên du dương.

Nắng vàng rực rỡ, nhưng không gắt gỏng. Nó nhẹ nhàng, ấm áp, như một bàn tay mẹ yêu thương vuốt ve trên mái tóc con. Dưới ánh nắng ấy, mọi thứ như được thức tỉnh sau một giấc ngủ dài, tràn đầy sức sống và năng lượng.

Ngày nắng đẹp, lòng người cũng trở nên phơi phới, nhẹ nhàng. Mọi lo toan, phiền muộn như tan biến, chỉ còn lại niềm vui, sự yên bình và hạnh phúc. Ngày nắng đẹp, cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn, yêu thương trở nên rộng lớn hơn.

 

 

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN WORD

  • Khi đặt, nhận luôn giáo án kì 1
  • 15/11 bàn giao 1/2 học kì II
  • 15/12 bàn giao đủ cả năm

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN POWERPOINT

  • Khi đặt, nhận 1/2 giáo án kì I
  • 30/10 bàn giao đủ học kì I
  • 30/11bàn giao 1/2 học kì II
  • 30/01 bàn giao đủ cả năm

=> Đặt bây giờ, vào năm học sẽ nhận miễn phí: bộ phiếu trắc nghiệm, đề thi ma trận...

PHÍ GIÁO ÁN CÁC MÔN LỚP 5

1. Với toán, tiếng Việt, tiếng Anh

  • Giáo án word: 550k/môn
  • Giáo án Powerpoint: 650k/môn
  • Trọn bộ word + PPT: 1100k/môn

2. Với các môn còn lại

  • Giáo án word: 300k/môn
  • Giáo án Powerpoint: 350k/môn
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/môn

3. Nếu đặt trọn bộ 5 môn chủ nhiệm gồm: Toán, Tiếng Việt, HĐTN, Đạo đức, Khoa học thì

  • Giáo án word: 1500k
  • Giáo án Powerpoint: 1700k
  • Trọn bộ word + PPT: 3000k

=> Lưu ý: Khi đặt chỉ gửi trước 50% đến lúc nhận học kì 1 gửi số còn lại

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: Gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Giáo án điện tử tiếng Việt 5 cánh diều

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 5 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 5 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 5 CÁNH DIỀU

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN LỚP 5 CÁNH DIỀU

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay