Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3

Giáo án module 3 Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Giáo án module 3 ( kế hoạch bài dạy theo module 3) là mẫu giáo án mới được biên soạn theo chương trình sách Kết nối tri thức với cuộc sống mới. Mẫu giáo án này có nhiều quy định chi tiết khiến giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Xem bài mẫu giáo án

Một số tài liệu quan tâm khác


KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỊCH SỬ 6 – KẾT NỐI TRI THỨC

BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN

VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT

Thời lượng: 1 tiết

  1. MỤC TIÊU BÀI DẠY

Phẩm chất, năng lực

Yêu cầu cần đạt

STT của           Yêu cầu cần đạt

NĂNG LỰC LỊCH SỬ

 

 

Năng lực tư duy và nhận thức lịch sử

Nêu được sức sống của nền văn hóa bản địa thể hiện qua một số phong tục tập quán của người Việt.  

(1)

Nêu được một số tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa của nhân dân ta.

(2)

NĂNG LỰC CHUNG

Năng lực giao tiếp, hợp tác

Trao đổi, thảo luận thông qua việc đọc thông tin; quan sát hình vẽ, tranh ảnh về đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong từng phần.

(3)

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Sử dụng các kiến thức đã học để vận dụng giải quyết các nhiệm vụ trong thực tế cuộc sống.

(4)

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU

Trung thực

Khách quan phân tích, đánh giá câu trả lời của các cặp đôi, các nhóm.

(5)

Chăm chỉ

Tích cực tham gia các nhiệm vụ học tập được giao.

(6)

Trách nhiệm

Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.

(7)

  1. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
  2. Giáo viên
  • Kế hoạch bài giảng.
  • Phương tiện dạy học: Tranh ảnh, hình minh họa về sự giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc.
  1. Học sinh
  • Sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 6.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học (Thời gian: 01 tiết/45 phút)

Mục tiêu (STT YCCĐ)

 

Nội dung  dạy học trọng tâm

 

PP/KTDH chủ đạo

 

Phương án   đánh giá

Hoạt động 1: Khởi động    

(5 phút)

(6) (7)

Dự đoán của HS về cách người Việt đã làm để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình.

Nêu vấn đề/ Động não

Vấn đáp/ Câu hỏi, bảng kiểm

Hoạt động 2: Sức sống của nền văn hóa bản địa

(15 phút)

(1) (3) (5) (6) (7)

Một số phong tục tập quán của người Việt

Giải quyết vấn đề/ Đặt câu hỏi

 

Vấn đáp, quan sát/ Câu hỏi, Rubric

 

Hoạt động 3: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa (15 phút)

(2) (3) (5) (6) (7)

Sự tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc

Dạy học nhóm, Giải quyết vấn đề/ Khăn trải bàn

 

Vấn đáp, quan sát/ Câu hỏi, Rubric

Hoạt động 4: Luyện tập

(5 phút)

(4) (6) (7)

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Trò chơi, khám phá/ Động não

Vấn đáp/ Câu hỏi, thang đo

Hoạt động 5: Vận dụng

 (5 phút)

(4) (6) (7)

Trả lời câu hỏi tự luận

Giải quyết vấn đề/ Trình bày một phút

Kiểm tra viết/ Bài tập, thang đo

  1. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

  1. Mục tiêu: (6), (7).
  2. Sản phẩm học tập dự kiến: Phần dự đoán của HS về cách làm của nhân dân ta để bảo vệ và phát triển vốn văn hóa truyền thống của dân tộc mình.
  3. Tổ chức hoạt động:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?

- HS trả lời: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- GV dẫn dắt: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn đó, người Việt vừa giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, vừa tiếp thu chọn lọc văn hóa Trung Hoa. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt.

  1. 4. Phương án đánh giá:

Yêu cầu

Xác nhận

Không

Nắm được sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt.

 

 

Dự đoán lí do người vì sao người Việt đã bảo vệ và phát triển được những giá trị văn hóa truyền thống của mình.

 

 

Hoạt động 2: Sức sống của nền văn hóa bản địa (15 phút)

  1. Mục tiêu: (1), (3), (5), (6), (7).
  2. Sản phẩm học tập dự kiến: Phần trả lời của HS về những phong tục tập quán của người Việt.
  3. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:

“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương mới quệt rồi

Có phải duyên nhau thì thắm lại

Đừng xanh như lá, bạc như vôï”.

- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:

+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.

+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.

- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.

- Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.

Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:

    “Cái trống mà thủng hai đầu

Bên ta thời có, bên Tàu thì không”

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

1. Sức sống của nền văn hóa bản địa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau.

- Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.

  1. Phương án đánh giá:

STT

TIÊU CHÍ

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 3

MỨC 4

1

Nêu được những phong tục của người Việt

(4 điểm)

Không nêu được những phong tục của người Việt

 

(0 điểm)

Nêu được những phong tục của người Việt nhưng chưa đầy đủ

 

(2,0 điểm)

Nêu được những phong tục của người Việt nhưng trình bày chưa rõ ràng

(3 điểm)

Nêu được những phong tục của người Việt và trình bày rõ ràng, mạch lạc

(4 điểm)

2

Nêu được một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc

 

(4 điểm)

Không nêu được một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc

 

 

 (0 điểm)

Nêu được một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc nhưng chưa đầy đủ

 

 

(2 điểm)

Nêu được một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc nhưng trình bày chưa rõ ràng

 (3 điểm)

Nêu được một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc và trình bày rõ ràng, mạch lạc

 

(4 điểm)

3

Tính chủ động, ý thức làm việc của HS

 

 

(2 điểm)

Chưa hoàn thành công việc

 

 

(0 điểm)

HS còn lơ là, chưa tập trung vào nhiệm vụ

 

 

(0.5 điểm)

Hoàn thành công việc nhưng còn được nhắc nhở

 

 (1 điểm)

Chủ động hoàn thành công việc được giao, sắp xếp nhiệm vụ hợp lí

(2 điểm)

Hoạt động 3: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa  (15 phút)

  1. Mục tiêu: (2), (3), (5), (6), (7).
  2. Sản phẩm học tập dự kiến:

- Phần trình bày của HS về sự tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.

- Phần so sánh của HS về một số phong tục lễ tết của người Việt và người Trung Hoa.

- Phần trả lời câu hỏi thảo luận của HS về ý nghĩa lời tâu của viên quan đô hộ người Hán.

  1. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS nghiên cứu, đọc thông tin, sơ đồ trong mục 2 Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa, sgk trang 79 và trả lời câu hỏi: Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa như thế nào?

 

- GV chia HS làm 2 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập:

+ Nhóm 1: Em hãy nêu những ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc còn duy trì đến ngày nay?

+ Nhóm 2: Viên quan Lưu An từng nói với vua Hán Vũ Đế: “Việt là đất ở ngoài cõi. Dân cắt tóc vẽ mình, không thể lấy pháp độ của nước đội mũ mang đai mà trị được”. Em hãy cho biết lời của viên quan đô hộ người Hán có ý nghĩa gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi HS đại diện các nhóm đứng dậy trả lời.

- GV gọi đại diện HS nhóm khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.

- Sau khi HS trả lời câu hỏi trong sgk, GV giới thiệu rõ hơn:

+ Nho giáo do Khổng Tử sáng lập và được du nhập vào nước ta từ thời thuộc Hán. Sĩ Nhiếp, Tích Quang, Nhâm Diên là những Thái thú đã có nhiều nỗ lực truyền bá Nho giáo vào Việt Nam. Những tư tưởng chủ yếu của Nho giáo về đạo vua - tôi, cha - con, chồng - vợ và việc nhấn mạnh các phạm trù đạo đức như nhân, nghĩa, lễ, trí, tín đã được các triều đại phong kiến phương Bắc sử dụng làm công cụ tinh thần để cai trị nhân đân ta.

+ Đón nhận tinh thần từ bi, bác ái của Phật giáo được truyền bá từ Trung Quốc sang. Đạo giáo từ Trung Quốc dần hoà nhập với tín ngưỡng dân gian, thờ thần của người Việt,...

+ Tiếp thu một số lễ tết có nguồn gốc từ Trung Quốc như tết Hàn thực, tết Đoan Ngọ, tết Trung thu,... Tết Hàn thực sang Việt Nam trở thành tết Bánh trôi, bánh chay, tết Đoan ngọ trở thành ngày tết “giết” sâu bọ; tết Trung thu của người Việt Nam dành cho thiếu nhi trong khi ở Trung Quốc dành cho sum họp gia đình,... Đó là nét khác biệt thể hiện sự tiếp thu và Việt hoá văn hoá Trung Quốc của người Việt.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

2. Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa

- Sự tiếp thu có chọn lọc của nhân dân ta đối với văn hóa Trung Hoa:

+ Học một số phát minh kĩ thuật: làm giấy, chế tạo đồ thủy tinh.

+ Tiếp thu chữ Hán, một số quy tắc lễ nghĩa, cách đặt tên họ giống người Hán; chịu ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, phụ quyền nhưng vẫn giữ gìn truyền thống, tôn trọng phụ nữ.

+ Đón nhận một số dòng Phật giáo. Xuất hiện nhiều vị cao tăng nổi tiếng đã sang kinh đô nhà Đường để giảng kinh cho vua Đường.

+ Tiếp thu Đạo giáo, có sự hòa nhập với tín ngưỡng dân gian.

+ Tiếp thu một số lễ tết như: tết Nguyên đán, Trung thu nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp với văn hóa của người Việt.

 

 

- Những ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc còn duy trì đến ngày nay:

+ Ảnh hưởng tích cực:

·        Làm cho con người đối xử nhân ái, khoan dung, độ lượng với nhau. Ứng xử theo thứ bậc, khuôn phép, giúp duy trì xã hội có trật tự, có kỷ cương.

·        Con người có nếp sống kính trên nhường dưới.

·        Con người phải tu dưỡng đạo đức để làm tấm gương cho người dưới. Người cán bộ nhà nước phải có đức thì dân mới tin và kính phục.

+ Ảnh hưởng tiêu cực:

Do quá trọng “đức”, “tình” nên buông lỏng kỷ cương phép nước và vi phạm pháp luật.

Việc coi trọng lễ và giáo dục con người theo hướng cứng nhắc, bảo thủ, thụ động.

-  Ý nghĩa lời của viên quan đô hộ người Hán: Nước ta vốn là một nước độc lập (ngoài cõi), có truyền thống văn hoá, phong tục tập quán riêng (cắt tóc, vẽ mình), khác với người Hán, không thể áp đặt được đồng thời cũng phản ánh sự thừa nhận thất bại từ chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc.

  1. Phương án đánh giá:

STT

TIÊU CHÍ

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 3

MỨC 4

1

Nêu được sự tiếp thu có chọn lọc của nhân dân ta đối với văn hóa Trung Hoa

(3 điểm)

Không nêu được Sự tiếp thu có chọn lọc của nhân dân ta đối với văn hóa Trung Hoa

 

(0 điểm)

Nêu được sự tiếp thu có chọn lọc của nhân dân ta đối với văn hóa Trung Hoa nhưng chưa đầy đủ

 

(2,0 điểm)

Nêu được sự tiếp thu có chọn lọc của nhân dân ta đối với văn hóa Trung Hoa nhưng trình bày chưa rõ ràng

(2.5 điểm)

Nêu được sự tiếp thu có chọn lọc của nhân dân ta đối với văn hóa Trung Hoa và trình bày rõ ràng, mạch lạc

(3 điểm)

2

Nêu được ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc

 

(5 điểm)

Không nêu được ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc năng, kiên trì

 

 

 (0 điểm)

Nêu được ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc nhưng chưa đầy đủ

 

 

(2.5 điểm)

Nêu được ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc nhưng trình bày chưa rõ ràng

 (4 điểm)

Nêu được ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo tiếp thu được từ Trung Quốc và trình bày rõ ràng, mạch lạc

 

(5 điểm)

3

Tính chủ động, ý thức làm việc của các thành viên nhóm

 

 

(2 điểm)

Chưa hoàn thành công việc

 

 

(0 điểm)

Các thành viên nhóm còn lơ là, chưa tập trung vào nhiệm vụ

 

 

(0.5 điểm)

Hoàn thành công việc nhưng còn được nhắc nhở

 

 (1 điểm)

Chủ động hoàn thành công việc được giao, sắp xếp nhiệm vụ hợp lí

(2 điểm)

Hoạt động 4: Luyện tập (5 phút)

  1. Mục tiêu: (4), (6), (7).
  2. Sản phẩm học tập dự kiến: Phần trả lời chọn đáp án đúng của HS.
  3. 3. Tổ chức hoạt động:

- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,2 trong trang 79 sgk.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:

Câu 1: Để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc trong hàng nghìn năm Bắc thuộc, nhân dân ta đã:

- Có ý thức giữ gìn nền văn hóa bản địa của mình: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.

- Tiếp thu có chọn lọc văn hóa của người Trung Hoa:

+ Học một số phát minh kĩ thuật: làm giấy, chế tạo đồ thủy tinh.

+ Tiếp thu chữ Hán, một số quy tắc lễ nghĩa, cách đặt tên họ giống người Hán; chịu ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, phụ quyền nhưng vẫn giữ gìn truyền thống, tôn trọng phụ nữ.

+ Đón nhận một số dòng Phật giáo. Xuất hiện nhiều vị cao tăng nổi tiếng đã sang kinh đô nhà Đường để giảng kinh cho vua Đường.

+ Tiếp thu Đạo giáo, có sự hòa nhập với tín ngưỡng dân gian.

+ Tiếp thu một số lễ tết như: tết Nguyên đán, Trung thu nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp với văn hóa của người Việt.

Câu 2: Những phong tục của người Việt trong thời kì Bắc thuộc vẫn được duy trì đến ngày nay:

  • Làm bánh chưng, bánh giầy.
  • Ăn trầu.
  • Búi tóc.
  • Nhuộm răng.

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức

  1. Phương án đánh giá:

Hãy đánh dấu x vào ô phù hợp với những tiêu chí sau:

  1. Hoàn toàn không thể 2. Có thể hoàn thành một số ít
  2. Hoàn thành nhưng chưa chắc chắn 4. Hoàn thành và chắc chắn

STT

Tiêu chí

1

2

3

4

1

Nêu được những việc làm của nhân dân ta để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc trong hàng nghìn năm Bắc thuộc.

 

 

 

 

2

Kể được những phong tục của người Việt trong thời kì Bắc thuộc vẫn được duy trì đến ngày nay

 

 

 

 

 

Hoạt động 6: Vận dụng (15 phút)

  1. Mục tiêu: (4), (6), (7).
  2. Sản phẩm học tập dự kiến: Phần bài viết của HS.
  3. 3. Tổ chức hoạt động:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: "Bị đô hộ hàng mười thế kỷ mà sau mấy nghìn năm - Ta vẫn là ta - hẳn không phải vì mũi tên nhọn hơn, bắp thịt cứng hơn mà chủ yếu là nhờ văn hoá, nhờ đạo lí, nhờ hệ giá trị tinh thần của riêng mình." (Trần Văn Giàu). Dựa vào nhận định trên và kiến thức đã học, em hãy cho biết những yếu tố nào đóng vai trò quan trọng giúp người Việt không bị đồng hoá và vẫn luôn nuôi dưỡng ý chỉ giành lại độc lập sau hàng nghìn năm bị đô hộ.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Những yếu tố đóng vai trò quan trọng  giúp người Việt không bị đồng hoá và vẫn luôn nuôi dưỡng ý chỉ giành lại độc lập sau hàng nghìn năm bị đô hộ:

  • Người Việt hiểu rõ Trung Quốc và ý đồ đồng hóa của họ.
  • Người Việt đoàn kết, yêu nước, yêu văn hóa của mình.
  • Sự sáng tạo của người Việt: tiếp thu chọn lọc, đọc chữ Hán bằng tiếng Việt.
  • Truyền thống dựng nước và giữ nước, bảo vệ văn hóa dân tộc có từ ngàn đời nay.

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

  1. Phương án đánh giá:

Hãy đánh dấu x vào ô phù hợp với những tiêu chí sau:

  1. Hoàn toàn không thể 2. Có thể hoàn thành một số ít
  2. Hoàn thành nhưng chưa chắc chắn 4. Hoàn thành và chắc chắn

STT

Tiêu chí

1

2

3

4

1

Kể những yếu tố đóng vai trò quan trọng  giúp người Việt không bị đồng hoá và vẫn luôn nuôi dưỡng ý chí giành lại độc lập sau hàng nghìn năm bị đô hộ

 

 

 

 

2

Bài viết của HS đầy đủ nội dung và mang tính thuyết phục

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3
Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

Từ khóa: Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống theo Module 3, Giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống Module 3, giáo án lịch sử giáo án theo module 3 Kết nối tri thức với cuộc sống

Tài liệu giảng dạy môn Lịch sử THCS

Giáo án word lớp 6 kết nối tri thức

Giáo án Powerpoint 6 kết nối tri thức

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo: 0386 168 725
Chat hỗ trợ
Chat ngay