Nội dung chính Ngữ văn 12 cánh diều Bài 10: Tổng kết lịch sử văn học; tiếng Việt; phương pháp đọc, viết, nói và nghe
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 10: Tổng kết lịch sử văn học; tiếng Việt; phương pháp đọc, viết, nói và nghe sách Ngữ văn 12 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều
BÀI 10: TỔNG KẾT
I. Tổng kết lịch sử văn học
1. Văn học dân gian Việt Nam
(1)
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể, thường gắn liền và tham gia vào mọi mặt sinh hoạt của đời sống cộng đồng; thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về tự nhiên, xã hội, con người.
- Dân chứng: Truyện cổ tích “Tấm Cám” có cốt truyện và hình tượng được hư cấu, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, phản ánh mối quan hệ quen thuộc trong đời sống mẹ kế - con chồng. Qua đó thể hiện tinh thần nhân đạo, lạc quan, gửi gắm khát vọng ở hiền gặp lành trong nhân dân lao động.
(2)
- Các đặc trưng:
+ Văn học dân gian mang tính truyền miệng.
VD: Tấm Cám, Thánh Gióng, Sử thi Đăm Săn, Thần trụ trời, Cây khế,…
+ Văn học dân gian mang tính tập thể
VD: Tục ngữ, ca dao,…
+ Văn học dân gian mang tính nguyên hợp
VD: Tiễn dặn người yêu, Quan Âm Thị Kính, Đẻ đất đẻ nước,…
(3)
a.
b.
- Loại hình tự sự dân gian:
+Thần thoại: Thần trụ trời, Sơn Tinh Thủy Tinh,…
+ Sử thi: Đẻ đất đẻ nước, Đăm Săn,…
+ Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm, An Dương Vương Mị Châu, Trọng Thủy,...
+ Truyện cổ tích: Cây khế, Tấm Cám, Sọ Dừa,…
+ Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu,…
+ Truyện ngụ ngôn, truyện cười, vè: Ếch ngồi đáy giếng, lợn cưới áo mới,...
- Loại hình trữ tình dân gian:
+ Ca dao
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
+ Dân ca: Bà rằng bà rí, Ba quan, Mời trầu,
- Loại hình sân khấu dân gian:
+ Chèo: Quan Âm Thị Kính, Tuần Ty Đào Huế, Từ Thức gặp tiên,…
+ Tuồng: Sơn Hậu, Tâm Nữ đồ vương, Đào Phi Phụng, Lý Phụng Đình, Vạn Bản trình tường.
2. Văn học viết Việt Nam
2.1. Văn học viết từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII
(1)
Biểu hiện: Thế kỉ XVI chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, ảnh hưởng đến cảm hứng văn chương ở thời kì này. Từ thế kỉ XVI văn học chuyển từ cảm hứng ca ngợi đất nước và vương triều phong kiến thành cảm hứng phê phán hiện thực xã hội, biểu hiện suy thoái về đạo đức.
(2)
- Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo:
+ Tiếng nói đòi quyền sống, đòi quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người.
+ Văn học hướng về những con người nhỏ bé, người phụ nữ để nói lên cả những đau khổ và khát vọng của họ.
+ Phản ánh cả con người cá nhân
- Dẫn chứng: Chủ nghĩa nhân đạo trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
+ Tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người tài sắc, lòng hiếu nghĩa, vị tha, chung thủy trong tình yêu...
+ Đồng cảm, xót thương trước bao nỗi đau, bị vùi dập của con người, nhất là đối với người phụ nữ “bạc mệnh” trong xã hội phong kiến
+ Tinh thần nhân đạo trong Truyện Kiều còn là tiếng nói đồng tình, đồng cảm của thi hào Nguyễn Du với những ước mơ về tự do công lý của con người bị áp bức dưới chế độ cũ.
+ Lên án một xã hội bất nhân chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc con người. (3)
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | |||
Khái quát chung | Nội dung | Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | ||
Thế kỉ X-XVII
| - Sau chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành độc lập, kết thúc nghìn năm bị đô hộ. - Tiếp tục những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm - Xây dựng đất nước trong hòa bình. - Bước sang thế kỉ XVI, chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng | Văn học có bước ngoặt lớn: xuất hiện văn học viết bên cạnh văn học dân gian. | - Mang nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. - Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca sang cảm hứng phê phán xã hội.
| - Ngôn ngữ: Chữ Hán, đến cuối thế kỉ XIII, bắt đầu sử dụng chữ Nôm. - Thể loại, chủ yếu là văn học tiếp thu từ Trung Quốc. Thế kỉ XV-XVII, xuất hiện thể loại văn học nội sinh là truyện thơ Nôm viết theo thể thơ Đường luật. | - Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) - Sông núi nước Nam (khuyết danh) - Hịch Tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) …..
|
Thế kỉ XVIII-XIX
| - Phong trào nông dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc. - Xâm lược của thực dân Pháp năm 1884. - Chế độ phong kiến từ suy tàn đến suy vong. - Xã hội bước đầu chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. | - Văn học thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX được mệnh danh là giai đoạn văn học cổ điển, nhiều đỉnh cao nghệ thuật - Nửa cuối thế kỉ XIX văn học trung đại vẫn có nhiều thành tự nghệ thuật nổi bật trước chuyển mình sang thời kì văn học hiện đại.
| - Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. - Hướng về những con người nhỏ bé, hướng về người phụ nữ - Hướng đến con người trần thế - Phản ánh cả con người cá nhân - Mang giá trị hiện thực sâu sắc.
| - Ngôn ngữ: Sự phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của văn học chữ Nôm. + Thể loại: Cả thể loại tiếp thu nước ngoài, thể loại dân tộc hóa và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn.
| + Chinh phụ ngâm
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du) + Truyện Lục Vân Tiên ( Nguyễn Đình Chiểu) + Thơ Hồ Xuân Hương … |
II.2. Văn học viết từ đầu thế kỉ XX đến nay
(4)
- Các yếu tố:
+ Pháp hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. Xã hội có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt từ chính trị đến kinh tế, văn hóa theo chiều hướng thoát dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hóa, văn minh phương Tây.
+ Ảnh hưởng của tư tưởng vô sản và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngày càng mạnh mẽ.
(5)
- Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật bởi văn học thời kì này chủ yếu ngợi ca chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai cuộc kháng chiến.
- Dẫn chứng: Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trong Việt Bắc của Tố Hữu:
+ Đề cập đến những vấn đề có tính lịch sử, tính dân tộc: liệt kê những sự kiện lịch sử và những địa danh gắn liền với cách mạng như: Đình Hồng Thái và cây đa Tân Trào.
+ Cái tôi đầy cảm xúc của nhân vật trữ tình và của chính tác giả. Cảm xúc chủ đạo của tác phẩm là nỗi nhớ, dạt dào trong những kỉ niệm được đánh thức vào giây phút chia xa giữa người đi, kẻ ở.
+ Miêu tả vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc qua những câu thơ: Ngày xuân mơ nở trắng rừng/ Ve kêu rừng phách đổ vàng/Rừng thu trăng rọi hoà bình.
Văn học
| Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | ||||
Khái quát chung
| Nội dung
| Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | |||
Đầu thế kỉ XX-1945 | - Thực dân Pháp đã hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. - Xã hội, văn hóa theo chiều hướng thoắt dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hóa phương Tây - Ảnh hưởng của tư tưởng vô sản và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngày càng mạnh mẽ | - Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa. - Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng
| - Chủ nghĩa nhân đạo tiếp tục truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam - Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của tinh thần dân chủ | - Ngôn ngữ: chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm để trở thành văn tuwj chủ yếu trong báo chí và sáng tác văn học - Thể loại: Sự xuất hiện của thơ mới, tiểu thuyết, truyện ngắn hiện đại, kịch nói hiện đại, phóng sự, phê bình văn học. | - Truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao - Tiểu thuyết của vũ Trọng …
| |
Từ 1945-nay | Từ 1945-1975 | - Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 thành công dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam mới - Đại thắng mùa xuân 1975 thống nhất đất nước
| - Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng: văn thơ là vũ khí, nhà văn là chiến sĩ, văn học gắn với vận mệnh đất nước | - Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng - Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trở thành đặc điểm nổi bật của văn học. | - Ngôn ngữ: Kết hợp giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ sử thi, giữa hình tượng tự nhiên, giản dị với hình tượng hào hùng, kì vĩ - Thể loại: thơ và văn xuôi đều phát triển. Kí, truyện ngắn, với các thể loại trường ca, tiểu thuyết, kịch dài. | - Truyện ngắn của Nam Cao - Tiểu thuyết Nguyên Hồng - Thơ Tố Hữu |
Từ 1975-nay | - Mở cửa quan hệ hợp tác với khu vực và thế giới - Cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, xã hội thay đổi theo chiều hướng tích cực
| - Ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến và khẳng định con đường đi lên cách mạng - Chuyển hướng từ cảm hứng sử thi sang cảm hứng thế sự, đời tư. - Tiếp cận xu hướng hiện đại và hậu hiện đại của văn học thế giới. | - Cảm hứng phê phán trên tinh thần nhân bản trước nhiều mặt trái xã hội, hiện thực - Thể hiện khát vọng hạnh phúc đời thường, triết lý về nhân sinh, thế sự. | - Ngôn ngữ: đời thường, tự nhiên. Bình dị, trong sáng, làm giàu các giá trị từ ngữ của tiếng Việt - Thể loại: bút ký, phóng sự, truyện ngắn, tiểu thuyết.
| - Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu - Tiểu thuyết Bảo Ninh - Thơ ca Hữu Thỉnh |
II. PHẦN TIẾNG VIỆT
(1)
Cách giải thích nghĩa của từ | Ví dụ |
Nêu khái niệm mà từ biểu thị | Ấm áp: Cảm giác dễ chịu, không lạnh lẽo. |
Giải thích trực quan | Giải thích nghĩa của từ đàn tính bằng hình ảnh cây đàn thật |
Đặt từ cần giải thích vào một câu cụ thể | - Mũi có hai nghĩa: + Mũi cậu đẹp quá ! ( mũi người) + Yêu lắm mũi Cà Mau quê em (vùng đất nhô ra) |
Giải thích bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa | - Siêng năng: đồng nghĩa với chăm chỉ, cần cù. - Tích cực: trái nghĩa với tiêu cực. |
Giải nghĩa các thành tố tạo nên từ | Xe ngựa là “xe do ngựa kéo" |
(2)
- “Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ...” (Báo Hà nội mới, ngày 16/6/2015).
+ Lỗi dùng từ: Viết tắt
+ Sửa lỗi: Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặc T.Ư (có dấu chấm ở giữa).
- “Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng Thủy Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang”.
+ Lỗi dùng từ: Lỗi dùng từ sai
+ Sửa lỗi: Trí thức có nghĩa khác tri thức. Trường hợp này phải dùng từ “gia đình trí thức” mới đúng.
(3)
Lỗi thường gặp về câu | Ví dụ |
Lỗi trật tự từ | Lớp em rất có nhiều bạn không những học giỏi mà còn chơi thể thao giỏi |
Lỗi thành phần câu | Với tác phẩm này đã thể hiện tài năng của một cây bút truyện ngắn bậc thầy |
Lỗi lô gích | Ngồi đây suốt buổi sáng mà tôi chỉ câu được vô số con cá chép, thật phí công |
Lỗi đặt câu mơ hồ | Đây là dung dịch độc nhất |
(4)
Loại biện pháp tu từ | Tên biện pháp tu từ |
Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa | Nói mỉa |
Nghịch ngữ | |
Các biện pháp tu từ cú pháp | Liệt kê |
Chêm xen | |
Lặp cấu trúc | |
Đối |
(5)
- Ví dụ trong bài Tràng Giang của Huy Cận:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
- Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: ở từ “sâu chót vót”
- Tác dụng: Chót vót là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Không gian được mở rộng đến hai lần: có cả chiều cao từ mặt nước lên bầu trời và cả chiều sâu tức bầu trời dưới đáy sông sâu. Giữa không gian rộng lớn đó, con người càng trở nên bé nhỏ, cô đơn hơn khi nào hết.
(6)
Trích dẫn không trung thực ý tưởng, lời văn của tác phẩm; mạo danh tác giả hoặc tự ý công bố tác phẩm của người khác, sử dụng tác phẩm của người khác để thu lợi,...
(7)
- Ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói:
Phương diện | Ngôn Ngữ Nói | Ngôn Ngữ Viết |
Tình huống giao tiếp | Giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe | Giao tiếp giữa người viết và người đọc |
Phương tiện ngôn ngữ | Âm thanh | Chữ viết |
Phương tiện hỗ trợ | - Ngữ điệu - Nét mặt, ánh mắt - Cử chỉ, điệu bộ | - Dấu câu - Hình ảnh minh họa - Sơ đồ, bảng biểu |
Đặc điểm câu từ | - Từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, có tính biểu cảm cao - Câu: Các kiểu câu đa dạng | - Từ ngữ trau chuốt, hoàn chỉnh - Hạn chế dùng câu tỉnh lược và câu đặc biệt |
- Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật:
Phương diện | Ngôn ngữ trang trọng | Ngôn ngữ thân mật |
Phạm vi sử dụng | Sử dụng trong giao tiếp chính thức | Sử dụng trong phạm vi sinh hoạt hằng ngày |
Đặc điểm câu từ | Chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp với nghĩa chính thồng | - Từ ngữ với sắc thái gần gũi - Kiểu câu đa dạng |
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:
Loại phương tiện | Phương tiện cụ thể |
Tín hiệu của cơ thể | ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,... |
Tín hiệu hình khối | kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ, tranh, ảnh, màu sắc,…. |
Tín hiệu âm thanh | tiếng kêu, tiếng gõ,... |
(8)
Trong thời đại hội nhập ngày nay, khi các nguồn thông tin trở nên gắn kết và hòa nhập, đặt ra vấn đề về bảo vệ những giá trị văn hóa của dân tộc. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng vậy, đây là một yêu cầu quan trọng, cần được thực hiện ngay trong chính đời sống thường ngày. Giữ gìn tiếng Việt là bảo vệ sự trong sáng và giàu có của tiếng Việt. Bên cạnh việc giữ gìn là vấn đề phát triển tiếng Việt, chúng ta cần không ngừng mở rộng vốn từ, khả năng diễn đạt của tiếng Việt, nhằm đáp ứng yêu cầu thời đại. Đây là hai nhiệm vụ cần song song thực hiện và chú trọng bởi lẽ giữ gìn và phát triển tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc bảo toàn các giá trị văn hoá truyền thống và nâng cao vị thế dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng mở rộng. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển tiếng Việt, cập nhật ngôn ngữ nhanh chóng để đưa đến sự phát triển của đất nước, chúng ta cũng cần bảo tồn và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt - tài sản vô cùng lâu đời và quý báu mà cha ông đã để lại cho chúng ta.
III. Tổng kết phương pháp đọc, viết nói và nghe
(1)
- Truyện ngắn: Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp); Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu);….
- Thơ: Nhật kí trong tù (Nguyễn Ái Quốc); Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo); Thời gian (Văn Cao);…
- Kịch: Quan thanh tra (Gogol); Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ (Sếch-xpia);…
- Tiểu thuyết: Số đỏ (Vũ Trọng Phụng); Chiến tranh và hòa bình ( Lép Tôn-xtôi); Nỗi buồn chiến tranh ( Bảo Ninh);…
(2)
- Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu vì các văn bản đều hướng đến việc cung cấp kiến thức thể loại cho học sinh.
- Điểm khác biệt:
+ Văn bản văn học: Khi đọc văn bản văn học cần chú ý đến các yếu tố như hình tượng, biện pháp tu từ, hình ảnh biểu trưng và cái tôi cá nhân, sự sáng tạo, độc đáo của tác giả.
+ Văn bản nghị luận: Chú ý đến lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản.
Đó là cách thức trình bày và triển khai luận điểm; cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; cách dùng lí lẽ để làm sáng tỏ điều tác giả muốn nói.
+ Văn bản thông tin: Chú ý đến bố cục và mạch lạc của văn bản; Cách chọn lọc, sắp xếp các thông tin trong văn bản và quan trọng là tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin.
(3)
- Theo em, yêu cầu quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học là nắm được kiến thức thể loại.
- Nguyên nhân: Kiến thức thể loại dẫn dắt người đọc khám phá về nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản. Chỉ khi nắm được kiến thức thể loại, người đọc mới có thể tìm ra sự sáng tạo, độc đáo, sự phá cách nằm bên trong tác phẩm, qua đó nổi bật lên cái tôi cá nhân của tác giả.
(4)
Khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nhằm đảm bảo cấu trúc của một văn bản, nội dung bố cục của bài viết được rõ ràng hơn, từ đó người đọc dễ hiểu ý nghĩa của bài viết giúp người viết truyền đạt thông tin nhanh chóng và chính xác. Có kỹ năng viết còn là một yếu tố thể hiện sự chuyên nghiệp, thành thạo của tác giả.
(5)
- Khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên nhằm giúp bài nói trở nên mạch lạc, rõ ràng, kết hợp cùng kỹ năng lắng nghe sẽ tăng khả năng giao tiếp, thu hút người nghe vào bài nói của mình.
- Trong giao tiếp nói và nghe, em còn hạn chế, thiếu sót về kỹ năng diễn đạt, nói chưa lưu loát và một số từ còn bị phát âm sai. Thứ hai là kỹ năng phản hồi thông tin còn chậm, nhiều lúc chỉ tiếp nhận thông tin mà không có phản hồi.
=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 10: Tổng kết lịch sử văn học