Nội dung chính ngữ văn 8 cánh diều Bài 7: Đọc 1: Mời trầu

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 7 Đọc 1: Mời trầu sách ngữ văn 8 cánh diều . Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo

BÀI 7. VĂN BẢN. MỜI TRẦU

I. TÌM HIỂU CHUNG

  1. Tác giả

- Hồ Xuân Hương nguyên quán làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

- Cuộc đời Hồ Xuân Hương có nhiều éo le, ngang trái. Một cuộc đời không toại nguyện do số phận riêng và hoàn cảnh chung của xã hội. Bà từng sống trong cảnh tình duyên muộn màng, từng mang thân đi làm lẽ và từng sống trong cảnh góa bụa.

- Hồ Xuân Hương được mệnh danh Bà Chúa Thơ Nôm.

  1. Tác phẩm

- Bài thơ được viết theo thể thơ Nôm Đường luật thất ngôn tứ tuyệt

- Bố cục: 2 câu đầu và hai câu cuối

- Chủ đề: Qua việc mời trầu, một phong tục của người Việt, Hồ Xuân Hương đã thể hiện khát vọng mãnh liệt về tình cảm lứa đôi và phê phán sự bạc bẽo của tình đời. Đây là một chủ đề có phần khác biệt so với chủ đề của các bài thơ Đường luật khác

- Nội dung: Bài thơ gắn với tục ăn trầu của người Việt

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

  1. Hai câu thơ đầu

Câu 1: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

- Thông qua việc sử dụng từ láy “nho nhỏ” kết hợp với cách dùng từ giản dị “trầu hôi” khi khách đến chơi nhà, đồng thời tác giả chỉ mời khách “quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi”, … Điều này đã thể hiện:

- Sự khiêm tốn chân thật của người mời trầu.

- Nhà thơ tài tình trong việc sử dụng ca dao tục ngữ mang đậm nét dân ca.

Ca dao

Quả cau nho nhỏ

Cái vỏ vân vân

Nay anh học gần

Mai anh học xa

Lấy chồng từ thuở mười ba

Đến năm mười tám thiếp đà năm con

Ra đường thiếp hãy còn son

Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng

Tục ngữ

- Miếng trầu là đầu câu chuyện

- Miếng trầu nên dâu nhà người

Câu 2: “Này của Xuân Hương đã quyệt rồi”

- Với cách sử dụng từ “này” khẳng định sự việc cụ thể và động từ “quệt” càng tăng ý thân mật đối với khách, không câu nệ, khách sáo vì đây là “miếng trầu” của chính Xuân Hương mới quệt, còn tươi rói để mời khách

-> Tấm lòng chân thành cởi mở và sẵn sàng đón nhận tình yêu

- Câu thơ này còn khẳng định cái tôi cá nhân của người phụ nữ. Điều này ở thời trung đại chỉ có mình Hồ Xuân Hương dám thể hiện. Động từ “quệt” cũng cho thấy cá tính mạnh mẽ của nữ sĩ

-> Việc tác giả tự xưng tên là khẳng định cá thể cần được tôn trọng. Đây là hiện tượng hiếm thấy, chứng tỏ được bản lĩnh táo bạo và tính cách ngang tàng của bà mong muốn đòi quyền bình đẳng cho nữ giới.

=> Tóm lại, nội dung và hình thức ở hai câu đầu đã gợi nhớ đến câu tực ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện”. Những từ ngữ mang dấu ấn cá nhân đã được tác giả đưa vào hai câu thơ này và điều đó đã thể hiện rõ nét thái độ và tình cảm thắm thiết của tác giả trước tình yêu và hôn nhân. Đây là sự độc đáo, cá tính trong thơ bà, không thể lẫn với người khác

  1. Hai câu thơ cuối

- Hai câu thơ sử dụng chất liệu dân gian độc đáo, thành ngữ: “xanh như lá, bạc như vôi” và chữ dân gian “phải duyên” (phải lòng):

“Cành tre, năm bảy cành tre

Phải duyên thì lấy chớ nghe họ hàng”

- Lời nhắn gửi (lời yêu cầu) sâu sắc kín đáo nếu đã “phải lòng” nhau thì hãy keo sơn gắn bó đừng phụ nhau. Câu thơ thể hiện sự hi vọng, nghiêm túc “Có phải duyên nhau thì thắm lại” nhưng lập tức lại thâm trầm và phảng phất nỗi buồn sâu xa, xen lẫn sự trách móc, ngờ vực “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”

-> Nỗi khát khao hạnh phúc của nữ sĩ. Đồng thời còn là lời cảnh giác đối với thói bạc tình, bạc nghĩa:

“Chuyến đò nên nghĩa sao không nhớ

Sang nữa hay là một chuyến thôi?”

(Qua sông phụ sóng)

III. TỔNG KẾT

  1. Nội dung

Bài thơ mời trầu là một thi phẩm xuất sắc được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích của Hồ Xuân Hương. Bài thơ Mời Trầu mang đậm phong cách thơ của bà, là tiếng nói bênh vực số phận bi thảm của người phụ nữ trong thời kì xưa. Chỉ với 4 câu thơ nhưng cũng đủ bộc lộ những tâm tư của bà về tình duyên và cuộc đời.

  1. Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

- Sử dụng những từ ngữ mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả

- Sử dụng những từ ngữ liên quan đến ca dao, thành ngữ, tục ngữ

  1. Đặc trưng thể loại

- Tuân thủ theo đúng luật thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

- Các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực

=> Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 7 Đọc 1: Mời trầu

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm ngữ văn 8 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay