Phiếu trắc nghiệm Tiếng Việt 5 chân trời Bài 1: Luyện tập về câu ghép
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 1: Luyện tập về câu ghép. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án tiếng việt 5 chân trời sáng tạo
CHỦ ĐỀ: ĐẤT NƯỚC NGÀN NĂM
BÀI 1: SỰ TÍCH CON RỒNG CHÁU TIÊN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ CÂU GHÉP
( 17 CÂU)
I. NHẬN BIẾT (08 CÂU)
Câu 1: Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Trời hôm nay rất đẹp.
B. Tôi đọc sách còn em tôi chơi bóng.
C. Mùa thu.
D. Mùa đông.
Câu 2: Trong câu ghép “Trời mưa to nên tôi không ra ngoài”, hai vế câu được nối với nhau bằng từ nào?
A. nhưng.
B. và.
C. nên.
D. vì.
Câu 3: Dấu hiệu nào dưới đây giúp nhận biết đó là câu ghép?
A. Có nhiều vế câu, mỗi vế có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
B. Câu có từ 3 vế trở lên.
C. Chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ.
D. Có nhiều từ dài.
Câu 4: Câu nào dưới đây không phải là câu ghép?
A. Tôi làm bài tập và em tôi xem tivi.
B. Mưa đã ngớt, trời dần sáng lên.
C. Bạn Lan học bài chăm chỉ nên bạn đã đạt điểm cao.
D. Những chú chim non bay lên từ tổ.
Câu 5: Câu ghép “Tôi học bài xong nên tôi đi ngủ” được nối bằng cách nào?
A. Nối bằng kết từ.
B. Nối bằng cặp kết từ.
C. Nối bằng dấu câu.
D. Nối bằng cặp từ hô ứng.
Câu 6: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau “Nó không nghe lời khuyên của tôi cho nên bây giờ nó vẫn chưa tìm được việc.”?
A. Chủ ngữ 1: không nghe lời khuyên của tôi.
B. Vị ngữ 1: Nó.
C. Chủ ngữ 2: Nó, vị ngữ 2: vẫn chưa tìm được việc.
D. Chủ ngữ 2: vẫn chưa tìm được việc, vị ngữ 2: Nó.
Câu 7: Xác định vị ngữ trong câu sau:
“Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc...”
A. VN1: Con chó; VN2: khỉ.
B. VN1: chạy thong thả; VN2: buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.
C. VN1: chó; VN2: khỉ.
D. VN1: chạy thong thả; VN2: buông thõng hai tay.
Câu 8: Xác định vế 1 và vế 2 trong câu sau:
“Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.”
A. Vế 1: biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch; Vế 2: Trời xanh thẳm.
B. Vế 1: Trời xanh thẳm; Vế 2: biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.
C. Vế 1: Trời xanh thẳm; Vế 2: biển cũng thẳm xanh.
D. Vế 1: Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh; Vế 2: như dâng cao lên, chắc nịch.
II. THÔNG HIỂU (06 CÂU)
Câu 1: Xác định câu ghép trong đoạn văn dưới đây?
“Những tia nắng cuối cùng luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh bên kia bờ, vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn. Trên không, vài con cò về tổ trễ đập nhanh đôi cánh trắng phau rồi khuất trong lùm cây lá rậm rạp. Những đám mây trắng đã ngả sang màu sẫm.”
A. Những đám mây trắng đã ngả sang màu sẫm.
B. Những tia nắng cuối cùng luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh bên kia bờ.
C. Đoạn văn trên không có câu ghép.
D. Những tia nắng cuối cùng luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh bên kia bờ, vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn.
Câu 2: Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây.
“Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.”
Theo Vũ Tú Nam
A. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.
B. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
C. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.
D. Cả A, B, C.
Câu 3: Xác định vế 1 và vế 2 trong câu sau:
“Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.”
A. Vế 1: biển mơ màng dịu hơi sương; Vế 2: Trời rải mây trắng nhạt.
B. Vế 1: Trời rải mây trắng nhạt; Vế 2: biển mơ màng dịu hơi sương.
C. Vế 1: Trời rải; Vế 2: mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
D. Vế 1: biển mơ màng; Vế 2: dịu hơi sương.
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
=> Giáo án Tiếng Việt 5 chân trời bài 1: Luyện tập về câu ghép