Phiếu trắc nghiệm Toán 12 kết nối Bài 19: Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Toán 12 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 19: Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao và câu hỏi Đ/S. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án toán 12 kết nối tri thức
CHƯƠNG VI. XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN
BÀI 19: CÔNG THỨC XÁC SUẤT TOÀN PHẦN VÀ CÔNG THỨC BAYES
(20 câu)
A. TRẮC NGHIỆM NHIỀU ĐÁP ÁN LỰA CHỌN
1. NHẬN BIẾT (7 câu)
Cho hai biến cố và
, với
.
Câu 1: Tính .
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 2: Tính .
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 3: Cho hai biến cố và
với
. Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 4: Cho hai biến cố có xác suất
. Khi đó,
bằng:
A. .
B.
C.
D. .
Câu 5: Cho các biến cố và
thỏa mãn
. Khi đó,
bằng biểu thức nào dưới đây?
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 6: Cho hai biến cố và
, với các xác suất sau:
. Tính xác suất
.
A. 0,5.
B. 0,6.
C. 0,7.
D. 0,8.
Câu 7: Cho hai biến cố và
, biết
Tính xác suất
và
.
A. và
.
B. và
.
C. và
.
D. và
.
2. THÔNG HIỂU (8 câu)
Giả sử tỉ lệ người dân của tỉnh Khánh Hòa nghiện thuốc lá là 20%, tỉ lệ người bị bệnh phổi trong số người nghiện thuốc lá là 70%, trong số người không nghiện thuốc lá là 15%.
Câu 1: Hỏi khi ta gặp ngẫu nhiên một người dân của tỉnh Khánh Hòa thì khả năng mà người đó bị bệnh phổi là bao nhiêu?
A. 15%.
B. 29%.
C. 31%.
D. 26%
Câu 2: Tính xác suất mà người đó là người nghiện thuốc là khi biết bị bệnh phổi.
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 3: Một căn bệnh có 1% dân số mắc phải. Một phương pháp chuẩn đoán được phát triển có tỷ lệ chính xác là 99%. Với những người bị bệnh, phương pháp này sẽ đưa ra kết quả dương tính 99% số trường hợp. Với người không mắc bệnh, phương pháp này cũng chuẩn đoán đúng 99 trong 100 trường hợp. Nếu một người kiểm tra và kết quả là dương tính, xác suất để người đó thực sự bị bệnh là bao nhiêu?
A. 0,4
B. 0,35
C. 0,5
D. 0,65
Câu 4: Một chiếc hộp có 80 viên bi, trong đó có 50 viên bi màu đỏ và 30 viên bi màu vàng; các viên bi có kích thước và khối lượng như nhau. Sau khi kiểm tra, người ta thấy có 60% số viên bi màu đỏ đánh số và 50% số viên bi màu vàng có đánh số, những viên bi còn lại không đánh số. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Xác suất để viên bi được lấy ra được đánh số là:
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 5: Trong một lớp học, có hai nhóm học sinh A và B. Xác suất chọn một học sinh từ nhóm A là 0,4 và từ nhóm B là 0,6. Xác suất của việc một học sinh thuộc nhóm A làm bài kiểm tra là 0,5 và xác suất của việc một học sinh thuộc nhóm B làm bài kiểm tra là 0,7. Tính xác suất tổng quát để một học sinh được chọn ngẫu nhiên từ lớp học làm bài kiểm tra.
A. 0,58.
B. 0,62.
C. 0,65.
D. 0,7.
Trong một trường học, tỉ lệ học sinh nữ là 52%. Tỉ lệ học sinh nữ và tỉ lệ học sinh nam tham gia câu lạc bộ nghệ thuật lần lượt là 18% và 15%. Gặp ngẫu nhiên 1 học sinh của trường.
Câu 6: Tính xác suất học sinh đó có tham gia câu lạc bộ nghệ thuật.
A. 0,48.
B. 0,52.
C. 0,1656.
D. 0,0936.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------
B. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI
Câu 1. Một lô hàng có 80 chính phẩm và 20 phế phẩm. Trong quá trình vận chuyển về khi thì bị mất 1 sản phẩm. Về đến kho, người ta chọn ngẫu nhiên một sản phẩm để kiểm tra chất lượng.
a) Xác suất để sản phẩm bị mất là chính phẩm là 0,8.
b) Xác suất để sản phẩm được kiểm tra là phế phẩm nếu biết rằng sản phẩm bị mất là chính phẩm là 0,2.
c) Xác suất để sản phẩm được kiểm tra là phế phẩm nếu biết rằng sản phẩm bị mất là phế phẩm là 0,2.
d) Xác suất để sản phẩm bị mất là phế phẩm là 0,2.
Đáp án:
a) Đ
b) S
c) S
d) Đ
Câu 2. Người ta đánh giá tính hiệu quả của một quy trình sàng lọc bằng cách tính xác suất xảy ra âm tính giả hoặc dương tính giả. Xét các kí hiệu sau đây.
: Kết quả xét nghiệm dương tính (và cho thấy người đó mắc bệnh này).
: Kết quả xét nghiệm âm tính (và cho thấy người đó không mắc bệnh này).
: Người đó thực sự không có bệnh.
: Người đó thực sự mắc bệnh.
Người ta thấy rằng độ nhạy của phép kiểm tra có xác suất có điều kiện như sau:
Biết rằng tỉ lệ nhiễm bệnh của cộng đồng là 2 trên 1 triệu người.
a) Xác suất nhận được kết quả xét nghiệm dương tính biết rằng người đó thực sự không có bệnh là 0,02.
b) Xác suất nhận được kết quả âm tính biết rằng người đó thực sự mắc bệnh là 0,02.
c) Xác suất nhận được kết quả xét nghiệm âm tính là 0,98999806.
d) Xác suất nhận được kết quả xét nghiệm dương tính là 0,02000192.
Đáp án:
a) Đ
b) S
c) Đ
d) S
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------
=> Giáo án Toán 12 kết nối Bài 19: Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes