Trắc nghiệm ngữ văn 10 kết nối tri thức bài 9_thực hành đọc_mãi mãi tuổi hai mươi

Bộ câu hỏi trắc nghiệm ngữ văn 10 kết nối tri thức với cuộc sống. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 9_thực hành đọc_mãi mãi tuổi hai mươi. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp bổ sung thêm các câu hỏi.

BÀI 9: HÀNH TRANG CUỘC SỐNG

THỰC HÀNH ĐỌC: MÃI MÃI TUỔI HAI MƯƠI

A. TRẮC NGHIỆM

1. NHẬN BIẾT (7 câu)

Câu 1: Ai là tác giả của văn bản “Mãi mãi tuổi hai mươi”?

A. Tố Hữu

B. Nguyễn Văn Thạc

C. Nguyễn Huy Tưởng

D. Khuất Duy Tiến

Câu 2: Tác giả của văn bản “Mãi mãi tuổi hai mươi” nhìn từ thời bây giờ là:

A. Một nhà văn trong quân đội Việt Nam

B. Một liệt sĩ của quân đội Việt Nam

C. Một đại tá đã nghỉ hưu

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 3: Tác giả cho rằng mình bắt đầu sống từ khi nào?

A. 09/03/1971

B. 02/10/1971

C. 30/04/1975

D. 22/12/1972

Câu 4: Cuộc đời bộ đội đến với tác giả như thế nào?

A. Tự nhiên quá

B. Bình thản quá

C. Đột ngột quá

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 5: Buổi gác đầu tiên trên đường ra tiền tuyến là một buổi như thế nào?

A. Một buổi đêm trăng sáng

B. Một buổi trưa nắng gắt

C. Một buổi chiều dịu nhẹ

D. Một buổi sáng ấm áp.

Câu 6: Việc tổ chức các yếu tố của văn bản theo mạch cảm xúc của người trần thuật xưng “tôi” có tác dụng gì?

A. Giúp cho người đọc có thể quan sát lịch sử từ điểm nhìn của cá nhân.

B. Tạo nên sức sống của những trang nhật kí

C. Làm thay đổi các quan niệm truyền thống xưa cũ khi viết một văn bản tuỳ bút

D. Cả A và B.

Câu 7: Văn bản cho bạn biết thêm điều gì về cuộc sống của thế hệ thanh niên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ?

A. Đó là một cuộc sống đầy khổ đau, chất chữa những nỗi sợ hãi kinh người khi biết bao thanh niên phải bỏ ngang việc học tập để đi lính.

B. Dù đang ở trong một hoàn cảnh yên bình, vui tươi nhưng sẵn sàng gác bỏ những ước mơ, tình cảm, hạnh phúc cá nhân để cống hiến cho lí tưởng

C. Tuy sống trong một hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt, nhưng tâm hồn vẫn rất lãng mạn, bay bổng, đầy mơ mộng và yêu thương

D. Cả B và C.

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Đâu không phải là chi tiết mang tính tự thuật của người trần thuật xưng “tôi”?

A. “hai mươi tám ngày trong quân ngũ”

B. “sung sướng và hãnh diện biết bao”

C. “dọc đường hành quân”

D. “còn mình, sẽ đi về phương Nam…”

Câu 2: Đâu không phải là chi tiết miêu tả cảm xúc, cảm giác của người trần thuật xưng “tôi”?

A. “thèm quá, nghe một tiếng thì thào của cánh gió trên đồi bạch đàn…”

B. “sống trên hai mươi ngày bên hồ cá Yên Duyên, Yên Sở”

C. “mình không dám đứng lâu và đành chịu một nỗi ân hận giày vò…”

D. “vui sướng, tự hào, cảm động làm sao khi trên người ta là bộ quân phục xanh màu lá”

Câu 3: Giọng điệu bao trùm toàn bộ văn bản còn được tạo nên bởi hình thức câu văn nghi vấn và cảm thán xuất hiện với một tần suất dày đặc trong suốt văn bản. Câu văn nào dưới đây không thể hiện điều đó?

A. “Ai ra đi cũng với lòng say lí tưởng, và nhẹ nhàng bên trong là chút giấc mơ!”

B. “ở đâu, khuôn mặt thân yêu ấy?”

C. “Bước lên giảng đường, bạn có nhớ tới mình không?

D. “Xe ơi, lao nhanh hơn, cho ta chóng tới gia đình lớn!”

Câu 4: Giọng điệu trần thuật có tác dụng gì trong văn bản?

A. Làm nên chất trữ tình cho văn bản.

B. Hỗ trợ việc tổ chức các suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trữ tình.

C. Tạo nên nét phóng khoáng, tự do trong văn bản.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 5: Các sự kiện, cảm xúc, liên tưởng trong văn bản được sắp xếp, tổ chức theo cách nào?

A. Theo điểm nhìn từ phức tạp đến đơn giản của nhân vật chính.

B. Theo điểm nhìn từ cuộc kháng chiến của nhà văn.

C. Theo điểm nhìn bên trong của nhân vật xưng “tôi”.

D. Theo điểm nhìn bên ngoài của nhân vật xưng “tôi”.

Câu 6: Các sự kiện, cảm xúc, liên tưởng trong văn bản được sắp xếp, tổ chức:

A. Theo kết cấu tăng dần đều về cảm xúc của nhân vật chính.

B. Theo kết cấu giảm dần đều về cảm xúc của nhân vật chính.

C. Không tuân theo thứ tự thời gian cũng như không theo logic khách quan của thực tại.

D. Tuân theo thứ tự thời gian và logic khách quan của thực tại.

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Sự kiện chính trong văn bản là gì?

A. Người thanh niên đang sống vui vẻ thì bị ép đi lính

B. Anh sinh viên vừa đi học vừa làm bộ đội

C. Người lính trẻ nhập ngũ để mong muốn báo thù cho cha mẹ

D. Người lính trẻ lần đầu tiên rời xa giảng đường và người thân, lên đường nhập ngũ

Câu 2: Dựa vào câu trả lời ở câu 1 phần Vận dụng. Sự kiện đó được quan sát từ điểm nhìn nào?

A. Điểm nhìn bên trong, điểm nhìn tâm lí

B. Điểm nhìn bên ngoài, điểm nhìn vật chất.

C. Điểm nhìn từ phức tạp đến giản đơn

D. Điểm nhìn từ cuộc kháng chiến

Câu 3: Dựa vào câu trả lời ở câu 2 phần Vận dụng. Cho đoạn phân tích sau:

“(1) Từ điểm nhìn này, tác giả thể hiện được những suy nghĩ, cảm xúc, cảm giác, liên tưởng rất đỗi tinh tế, phức tạp bên trong người kể chuyện xưng “tôi” như cảm giác nghẹn thắt khi lần cuối cùng ngước nhìn cánh cửa sổ, những hoài niệm về giảng đường đại học, cảm giác thân thuộc khi nhìn xóm làng yêu quý đang ngủ yên,... (2) Văn bản vì thế không chỉ ghi chép lại các sự kiện có thật trong quá khứ, mà còn giúp người đọc hiểu hơn về đời sống tinh thần của thế hệ thanh niên Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ.”

Câu nào trong đoạn trên là đúng, câu nào là sai?

A. Câu (1) đúng, câu (2) sai

B. Câu (2) đúng, câu (1) sai

C. Cả hai câu đều đúng

D. Cả hai câu đều sai.

Câu 4: Giọng điệu trần thuật của văn bản có gì đặc biệt?

A. Nó sử dụng nhiều các thành phần bổ ngữ, làm cho các câu văn giàu tính diễn đạt.

B. Nó được thể hiện qua nhiều hành động có tính chất anh hùng của người lính trẻ.

C. Nó thể hiện hân hoan, háo hức, bâng khuâng, trăn trở của một người lính trẻ lần đầu nhập ngũ.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 5: Giọng điệu bao trùm toàn bộ văn bản được tạo nên bởi lời độc thoại nội tâm với rất nhiều những trăn trở, tự vấn. Câu nào trong văn bản thể hiện điều đó?

A. “Thế là thế nào?”

B. “Không biết bao giờ mình sẽ trở lại những ngày như thế”

C. “Mình đã lớn rồi. Học bao lâu mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu?”

D. Tất cả các đáp án trên.

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Trong văn bản có các chi tiết miêu tả người trần thuật xưng “tôi”. Các chi tiết này nhằm xây dựng nên hình tượng người trần thuật là:

A. Một người lính trẻ đã sẵn sàng rời bỏ giảng đường đại học để lên đường nhập ngũ, với rất nhiều cảm xúc vừa xúc động, tự hào, háo hức, tràn đầy niềm tin vào lí tưởng, vừa bâng khuâng, lưu luyến khi phải chia tay những thân thuộc, gắn bó nhất của mình.

B. Một người lính trẻ đã sẵn sàng rời bỏ giảng đường đại học để gia nhập quân ngữ với quyết tâm cao độ là sẽ giết giặc để trả thù cho cha mẹ đã khuất và để thể hiện tình yêu quê hương đất nước, đại diện cho tính cách anh hùng thời trai trẻ mà thế hệ sau cần noi theo.

C. Một anh bộ đội với nỗi lo cho tương lai của nước nhà: lo cho các em học sinh, sinh viên dưới khoá, lo cho các anh bộ đội cấp cao, chính phủ.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 2: Cho đoạn phân tích sau:

“(1) Mỗi sự kiện có thật trong thực tại lại gợi nên rất nhiều hoài niệm về quá khứ, sự phấp phỏng hân hoan về tương lai, khiến cho mạch cảm xúc, liên tưởng luôn chệch ra khỏi việc ghi chép về người thật việc thật. (2) Ví dụ: Tiếng xe nổ máy gợi nên nỗi hoài niệm của quá khứ (“Một hôm nào, những hôm nào mình mong chờ nhìn thấy bạn của mình đạp xe qua”), vầng trăng trong đêm hành quân gợi nhớ tới cánh buồm đỏ thắm, ánh đèn pin của đồng đội gợi nhớ tới con để trong bản nhạc đêm của Pri-sơ-vin (Prishvin), tới người yêu,...”

Câu nào trong đoạn trên là đúng, câu nào là sai?

A. Câu (1) đúng, câu (2) sai

B. Câu (2) đúng, câu (1) sai

C. Cả hai câu đều đúng

D. Cả hai câu đều sai.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Trắc nghiệm ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay