Bài tập file word Hóa học 11 cánh diều bài 16: Alcohol

Bộ câu hỏi tự luận hóa học 11 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word hóa 11 cánh diều bài 16: Alcohol. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học hóa học 11 cánh diều. 

Xem: => Giáo án hóa học 11 cánh diều

BÀI 16: ALCOHOL

(20 câu)

1. NHẬN BIẾT (7 câu)

Câu 1. Alcohol là gì?

Giải:

- Alcohol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm hydroxyl (-OH) liên kết trực tiếp với nguyên tử carbon no.

Câu 2. Nêu cách phân loại alcohol.

Giải:

  • Alcohol có nhóm hydrõy liên kết với gốc hydrocarbon no được gọi là alcohol no, với gốc hydrocarbon không no được gọi là alcohol không no, với gốc hydrocarbon thơm được gọi là alcohol thơm
  • Alohol chỉ có một nhóm hydroxy trong phân tử được gọi là alcohol đơn chức hay monoalcohol. Alcohol chứa nhiều nhóm hydroxy trong phân tử được gọi là polyalcohol hay polyol.

Câu 3. Bậc của alcohol là gì?

Giải:

Bậc của alcohol (bậc một, bậc hai, bậc ba) chính là bậc của nguyên tử carbon no liên kết với nhóm hydroxy.

Câu 4. Nêu công thức tổng quát của alcohol no, đơn chức, mạch hở.

Giải:

Công thức tổng quát của alcohol no, đơn chức, mạch hở là CnH2n+1OH (n≥1).

Câu 5: Nêu tính chất vật lí chung của alcohol.

Giải:

- C1-C11: chất lỏng

≥12C: chất rắn

- C1-C3: Tan vô hạn trong nước

- Nhiệt độ sôi cao hơn hydrocarbon tương ứng

Câu 6: Nêu các cách điều chế alcohol.

Giải:

- Điều chế ethanol

* Lên men tinh bột

* Hydrate hóa ethylene

- Điều chế glycerol

* Từ propene

* Thủy phân chất béo

Câu 7: Nêu các ứng dụng của alcohol.

Giải:

- Làm nhiên liệu

- Làm dung môi

- Làm nguyên liệu

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1. Chất X có trong thành phần của bia. Nếu lạm dụng, chất X là nguyên nhân của nhiều vấn đề xã hội như gây tai nạn giao thông, bạo lực gia đình, bệnh tật,... X là chất gì?

Giải:

X là ethanol - một alcohol.

Câu 2. Cho các chất A, B, C, D và E có công thức cấu tạo như sau

  1. a) Hãy nhận xét đặc điểm chung về cấu tạo của các chất trên.
  2. b) Hợp chất E có phải alcohol không?

Giải:

  1. a) Đặc điểm chung về cấu tạo của các chất trên là nhóm hydroxy (-OH) liên kết với gốc hydrocarbon.
  2. b) Hợp chất E không phải alcohol vì nhóm -OH gắn trực tiếp với vòng thơm nên thuộc loại hợp chất phenol.

Câu 3. Đun hỗn hợp methanol và ethanol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp thì thu được những ether nào? Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Giải:

2CH3OH   CH3-O-CH3 + H2O

2C2H5OH   C2H5-O-C2H5 + H2O

CH3OH + C2H5OH  CH3-O-C2H5 + H2O

Câu 4. So sánh alkene sinh ra khi đun propan-1-ol và propan-2-ol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Giải:

PTHH: 

CH3CH2CH2OH  CH3CH=CH2 + H2O

CH3CH(OH)CH3  CH3CH=CH2 + H2O

=> alkene sinh ra khi đun propan-1-ol và propan-2-ol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp đều là CH3CH=CH2.

 

Câu 5. Thực tế cho thấy việc lạm dụng rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn giao thông. Em hãy chỉ ra các hậu quả của việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và cho biết ý kiến của cá nhân về việc này.

Giải:

Hậu quả của việc uống rượu bia khi lái xe là gây nên tai nạn. Bất kể nồng độ cồn trong máu cao hay thấp, điều khiển phương tiện sau khi uống bia rượu là hành động vô cùng nguy hiểm. Chất cồn sẽ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương, gây ra ảo giác, mất tập trung, làm suy giảm khả năng điều khiển phương tiện giao thông, rất dễ gặp sự cố. Cụ thể: 

- Phản xạ chậm: Chất cồn sẽ khiến não bộ xử lý thông tin chậm chạp, phản xạ có điều kiện theo đó cũng suy giảm, làm tăng nguy cơ xảy ra va chạm khi có tình huống bất ngờ xảy ra. 

- Sự phối hợp giữa các cơ quan kém hơn: Rượu bia sẽ khiến khả năng phối hợp giữa các bộ phận trên cơ thể bị ảnh hưởng. Bạn sẽ đi đứng không vững, cơ thể luôn trong trạng thái lơ lửng, thậm chí không ngồi vững.

- Giảm sự tập trung: Một trong những kỹ năng lái xe an toàn đó tập trung, không xao nhãng để tránh các sự cố va chạm. Tuy nhiên, nếu trong cơ thể có nồng độ cồn, khả năng tập trung của bạn sẽ giảm, đầu óc mơ màng và đau nhức, nên nguy cơ gây tai nạn cao.

- Giảm tầm nhìn: Chất cồn làm cho khả năng tập trung và thị lực của bạn giảm sút, đầu óc đau nhức không thể điều khiển được mắt mình. Thị lực suy giảm khiến người lái không thể đưa ra phán đoán chính xác, không nhìn thấy rõ các vật thể xung quanh, dễ gây tai nạn.

- Khả năng phán đoán suy giảm: Khả năng phán đoán khi lái xe đóng vai trò rất quan trọng, chúng giúp bạn có thể xử lý các tình huống nguy hiểm khi điều khiển phương tiện. Tuy nhiên chất kích thích có trong bia rượu sẽ khiến giảm khả năng phán đoán, dễ gặp sự cố va chạm khi lái xe.

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1. Vì sao nhiệt độ sôi của alcohol lại cao hơn các hydrocarbon hoặc các dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương?

Giải:

Do tạo được liên kết hydrogen liên phân tử nên các alcohol có nhiệt độ sôi cao hơn các hydrocarbon hoặc dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương.

Câu 2.  Vì sao nguyên tử hydrogen hoặc nhóm hydroxy dễ bị tách ra trong các phản ứng hóa học?

Giải:

Trong phân tử alcohol có nguyên tử oxygen có độ âm điện lớn hơn carbon và hydrogen nên liên kết C-OH và liên kết O-H là các liên kết công hóa trị phân cực; trong đó, nguyên tử oxygen mang một phần điện tích âm. Do vậy, nguyên tử hydrogen hoặc nhóm hydroxy dễ bị tách ra trong các phản ứng hóa học.

 

Câu 3.  Viết công thức cấu tạo, gọi tên thay thế và tên thông thường của các alcohol có công thức phân tử là C4H10O. Xác định bậc của alcohol trong mỗi trường hợp.

Giải:

Đồng phân

CTCT thu gọn

Tên gọi thay thế

Tên gọi thông thường

 

CH3-CH2-CH2-CH2-OH

Butan-1-ol

Butyl alcohol

 

CH3-CH(CH3)CH2OH

2-methylpropan-1- ol

Isobutyl alcohol

 

CH3-CH2-CH(OH)-CH3

Butan-2-ol

 

CH3-C(OH)(CH3)-CH3

2-methylpropan-2-ol

Tertbutyl alcohol

 

Câu 4. Một alcohol X có công thức phân tử là C2H6O2. Ở điều kiện thường, X là chất lỏng không màu, không mùi, tan tốt trong nước, có độ nhớt khá cao và có vị ngọt. Chất X được sử dụng rộng rãi làm chất chống đông và làm nguyên liệu trong sản xuất poly(ethylene terephthalate). Chất X có thể được điều chế bằng cách oxi hoá trực tiếp ethylene bằng dung dịch potassium permanganate.

Xác định công thức cấu tạo của X, gọi tên X theo tên thay thế và tên thông thường.

Giải:

X có công thức cấu tạo là HO-CH2-CH2-OH

3CH2=CH2 + 4H2O + 2KMnO4  3HO-CH2-CH2-OH + 2MnO2 + 2KOH

Tên thay thế: ethane-1,2-diol.

Tên thông thường: ethylene glycol.

 

Câu 5. Cho các chất có công thức C2H6, C2H5Cl, C2H5OH, C6H5CH2OH và nhiệt độ sôi của chúng (không theo thứ tự) là 78,3 °C; -88,6 °C; 12,3 °C; 205,0 °C. Hãy dự đoán nhiệt độ sôi tương ứng với mỗi chất trên. Giải thích.

Giải:

Chất

Nhiệt độ sôi (°C)

C2H6

-88,6 °C

C2H5Cl

12,3 °C

C2H5OH

78,3 °C

C6H5CH2OH

205,0 °C

Phân tử của dẫn xuất halogen phân cực nên chúng có nhiệt độ sôi cao hơn hydrocarbon có phân tử khối tương đương.

=> Nhiệt độ sôi của C2H5Cl > C2H6.

Alcohol có nhiệt độ sôi cao hơn hydrocarbon, dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương do các phân tử alcohol có thể tạo liên hết hydrogen với nhau và với nước.

=> Nhiệt độ sôi của C2H5OH > C2H5Cl > C2H6.

C6H5CH2OH có nhiệt độ sôi lớn hơn C2H5OH vì có phân tử khối lớn hơn.

=> Nhiệt độ sôi của C6H5CH2OH > C2H5OH > C2H5Cl > C2H6.

 

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1. Có ba ống nghiệm chứa các dung dịch sau: allyl alcohol, ethanol và glycerol. Bằng phương pháp hoá học, hãy phân biệt từng hoá chất chứa trong mỗi ống nghiệm.

Giải:

Cho lần lượt từng chất vào mỗi ống nghiệm riêng biệt và đánh số thứ tự.

Thêm vào mỗi ống nghiệm dung dịch CuSO4/NaOH rồi lắc đều.

Xuất hiện kết tủa xanh lam => Glyxerol.

Thêm vào hai ống nghiệm còn lại dung dịch Br2 rồi lắc đều.

Dung dịch bromie mất màu => allyl alcohol.

Còn lại là ống nghiệm chứa ethanol.

PTHH: 

CH2=CH-CH2OH + Br2 → CH2Br-CHBr-CH2OH

 

Câu 2. Vì sao ethanol được sử dụng để làm nhiên liệu?

Giải:

Do phản ứng đốt cháy ethanol tỏa nhiều nhiệt nên ethanol được dùng làm nhiên liệu cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm hoặc được pha vào xăng dùng cho động cơ đốt trong.

PTHH: C2H5OH+3O2  2CO2+3H2O        Δr  = -1300 kJ.

Câu 3. Tìm hiểu và cho biết xăng E5 là gì. Em hiểu thế nào về "xăng sinh học"?

Giải:

Xăng E5 là xăng có 5% ethanol theo thể tích.

Bản chất của tên gọi là "xăng sinh học" là vì cồn sinh học ethanol C2H5OH dùng để phối trộn xăng được chế biến thông qua quá trình lên men các sản phẩm hữu cơ như tinh bột, cellulose từ các loại ngũ cốc như lúa mì, bắp, đậu tương, vỏ cây, bã mía, ...

=> Giáo án Hoá học 11 cánh diều Bài 16: Alcohol

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Hóa học 11 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay