Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Ôn tập Chương 1: Trái Đất

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 1: Trái Đất. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

ÔN TẬP CHƯƠNG 1. TRÁI ĐẤT

Câu 1: Vỏ Trái Đất ở đại dương có độ dày bao nhiêu km?

Trả lời:

Vỏ Trái Đất là lớp vật chất cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). Căn cứ vào sự khác nhau về thành phần cấu tạo và độ dày, vỏ Trái Đất được chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.

Câu 2: Ranh giới giữa vỏ Trái Đất và manti là gì?

Trả lời:

Ranh giới giữa vỏ Trái Đất và manti được gọi là mặt Mô-hô. Bề mặt Mô-tô được Mô-hô-rô-vich, nhà địa chất người Croatia xác định lần đầu tiên năm 1909, khi ông nhận thấy sự gia tăng đột ngột của vận tốc lan truyền các sóng địa chấn tại mặt này.

 

Câu 3: Nêu đặc điểm của nhân Trái Đất?

Trả lời:

- Nhân ngoài có độ sâu từ 2900 đến 5100km, nhiệt độ rất cao (khoảng 50000C), áp suất rất lớn (1,3 - 3,1 triệu atm), tồn tại ở thể lỏng.

- Nhân trong có độ sâu từ 5100 đến 6370km, nhiệt độ rất cao, áp suất rất lớn (3 - 3,5 triệu atm), tồn tại ở dạng rắn.

- Nhân Trái Đất chứa nhiều kim loại nặng Ni, Fe còn được gọi là Nife.

Câu 4: Đặc điểm của lớp Manti là gì?

Trả lời:

Lớp Manti trên tồn tại ở trạng thái quánh dẻo, hợp với vỏ Trái Đất thành lớp vỏ cứng và Cùng với vỏ Trái Đất thành thạch quyển. Độ dày của lớp Manti trên khoảng từ 15 - 700 km và Manti dưới có độ sâu từ 700 đến 2900 km, tồn tại ở trạng thái rắn chắc.

Câu 5: Người ta dựa chủ yếu vào yếu tố nào để biết được cấu trúc của Trái Đất?

Trả lời:

Để biết được cấu trúc của Trái Đất, người ta dựa chủ yếu vào sự thay đổi của các sóng địa chấn.

Câu 6: Chuyển động của Trái Đất gây ra những hệ quả địa lí nào?

Trả lời:

Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất là: Chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời.

 

Câu 7: Nêu nguồn gốc hình thành Trái Đất?

Trả lời:

Nguồn gốc hình thành Trái Đất:

- Các giả thuyết đều cho rằng Trái Đất được hình thành cùng với Hệ Mặt Trời. - Ban đầu Hệ Mặt Trời là một đám mây bụi và khi lớn gồm hyđrô, hêli và các nguyên tố hóa học nặng hơn, quay tròn gọi là tinh vân Mặt Trời.

- Trong khi quay. lực hấp dẫn và quán tính làm đám mây trở nên phẳng như hình dạng một cái đĩa, vuông góc với trục quay của nó. Đồng thời khối bụi lớn nhất tập trung vào trung tâm, nóng lên và cô đặc lại tạo thành Mặt Trời: phần còn lại xung quanh tạo thành các vành xoắn ốc. Các vành xoắn ốc dần dần kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.

- Vỏ Trái Đất nằm ở ngoài cùng của Trái Đất, gồm vỏ lục. Vỏ có độ dày từ 5 đến 70 km, rắn chắc

Câu 8: Nêu đặc điểm của vỏ Trái Đất?

Trả lời:

Vỏ Trái Đất là lớp vật chất cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 0km (ở lục địa). Căn cứ vào sự khác nhau về thành phân cấu tạo và độ dày, vỏ Trái Đất được chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.

 

Câu 9: Trình bày sự luân phiên ngày đêm của Trái Đất?

Trả lời:

Sự luân phiên ngày đêm của Trái Đất

- Do Trái Đất hình khối cầu và tự quay quanh trục nên ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có sự luân phiên ngày đêm.

- Nhờ đó, nhiệt độ trên bề mặt trên Trái Đất có sự điều hòa. Đây là yếu tố quan trọng cho sự sống tồn tại và phát triển.

Câu 10: Nêu những loại đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất?

Trả lời:

Những loại đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất là đá macma, đá trầm tích và đá biến chất  trong đó, khoảng 95% là đá macma và đá biến chất, còn lại là đá trầm tích.

 

Câu 11: So sánh sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ khu vực?

Trả lời:

Giờ địa phương

Giờ khu vực

Trái Đất có hình khối cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông, nên ở cùng một thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao khác nhau, do đó các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó là giờ địa phương (hay giờ mặt trời)

Để tiện cho việc tính giờ và giao dịch quốc tế, người ta quy định về giờ quốc tế

Là giờ riêng của mỗi địa điểm dựa vào vị trí của Mặt Trời làm tiêu chuẩn

Là giờ mặt trời trung bình của các kinh tuyến trong cùng một khu vực giờ. Người ta chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực giờ rộng 15 độ kinh tuyến và đánh số thứ tự từ 0 đến 23 theo chiều từ tây sang đông

Mỗi kinh tuyến có một giờ mặt trời

Các địa phương nằm trong cùng khu vực giờ sẽ thống nhất một giờ, đó là giờ khu vực (giờ quốc tế)

Các địa phương nằm trên cùng kinh tuyến có cùng một giờ mặt trời

Giờ của mỗi khu vực được tính theo kinh tuyến đi qua giữa khu vực đó. Giờ ở khu vực số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. Việt Nam thuộc khu vực giờ số 7

Có ý nghĩa trong từng địa phương cụ thể

Có ý nghĩa quốc tế

Câu 12: Tại sao sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời lại tạo ra các mùa

trong năm?

Trả lời:

Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời lại tạo ra các mùa trong năm do: trong quá trình chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương trong không gian, nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều đó làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận lượng bức xạ Mặt Trời ở mỗi bán cầu có sự thay đổi luân phiên trong năm, gây nên những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu trong từng thời kì của năm, tạo nên các mùa.

 

Câu 13: Trình bày sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương?

Trả lời:

 

Vỏ lục địa

Vỏ đại dương

Phân bố

Phân bố ở lục địa và một phần dưới mực nước biển.

Phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển.

Bề dày trung bình

35 – 40 km

5 – 10km

Cấu tạo

Gồm ba lớp đá: đá trầm tích, granit và badan.

Không có lớp đá granit

Câu 14: Nếu trục của Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo trong quá trình chuyển động thì hiện tượng gì xảy ra?

Trả lời:

Nếu trong quá trình chuyển động, trục của Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo thì hiện tượng xảy ra là:

- Góc nhập xạ từ Mặt Trời đến Trái Đất luôn cố định không thay đổi ở từng vùng (từ Xích đạo đến cực).

– Ngày và đêm ở mọi nơi trên Trái Đất dài bằng nhau. -

– Từng vùng:

+ Nhiệt đới: Khí hậu không có sự thay đổi gì so với hiện nay (nóng quanh năm).

+ Ôn đới: Quanh năm có khí hậu “như mùa xuân”.

+ Vùng cực: Quanh năm có ánh sáng và khí hậu bớt khắc nghiệt hơn.

Câu 15: Tại sao hiện tượng chuyển động biểu kiến quanh Mặt Trời lại diễn ra?

Trả lời:

Hiện tượng chuyển động biểu kiến quanh Mặt Trời

Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời, nên khi đứng trên Trái Đất nhìn Mặt Trời có ảo giác là Mặt Trời chuyển động. Điều này được thấy rõ qua hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh (hiện tượng Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12 giờ trưa) lần lượt xảy ra tại các địa điểm từ vĩ tuyến 23°27′ N (ngày 22-12) cho tới vĩ tuyến 23°27’ B (ngày 22-6), rồi lại trở xuống 23°27′ N. 

Chuyển động không có thật của Mặt Trời được gọi là chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời.

 

Câu 16: Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời thì trên bề mặt Trái Đất sẽ có những hiện tượng gì xảy ra?

Trả lời:

- Trái Đất vẫn có ngày và đêm. Một năm chỉ có một ngày và một đêm.

- Ngày dài sáu tháng, đêm dài sáu tháng.

- Ban ngày, mặt đất sẽ tích tụ một lượng nhiệt rất lớn và nóng lên dữ dội. Ban đêm trở nên rất lạnh.

- Sự chênh lệch nhiệt độ rất lớn giữa ngày và đêm gây ra sự chênh lệch rất lớn về khí áp giữa hai nửa cầu ngày và đêm. Từ đó, hình thành những luồng gió cực mạnh.

- Bề mặt Trái Đất sẽ không còn sự sống.

Câu 17: Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng?

Trả lời:

Theo thuyết kiến tạo mảng, nguyên nhân của  các hiện tượng kiến tạo (hình thành các nếp uốn, các đứt gãy,..) và động đất, núi lửa là do hoạt động chuyển dịch một số mảng kiến tạo của vỏ Trái Đất. Trong quá trình hình thành, thạch quyển bị gãy vỡ và tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo cửa manti. Mỗi mảng kiến tạo thường bao gồm cả phần lục địa và đáy đại dương. Có những mảng chỉ có phần đáy đại dương như mảng Thái Bình Dương. Trong khi di chuyển các mảng xô vào nhau hoặc tách xa nhau

Câu 18: Phân tích ý nghĩa và ảnh hưởng của khoảng cách và vị trí giữa Mặt Trời và Trái Đất?

Trả lời:

- Trái Đất nằm ở vị trí thứ ba trong hệ Mặt Trời. Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là 149,6 triệu km. Khoảng cách đó cùng với sự tự quay đã làm cho Trái Đất nhận được từ Mặt Trời một lượng bức xạ phù hợp, tạo điều kiện cho sự sống tồn tại và phát triển.

- Nếu Trái Đất ở điểm cận nhật (ngày 3–1) thì lực hút của Mặt Trời đến Trái Đất là lớn nhất, lúc đó tốc độ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là 30,3 km/s.

– Nếu Trái Đất ở điểm viễn nhật (ngày 5–7) thì lực hút của Mặt Trời tới Trái Đất là nhỏ nhất, lúc đó tốc độ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là 29,3 km/s.

Nếu Mặt Trời nằm ở vị trí thẳng hàng với Trái Đất và Mặt Trăng thì dao động thủy triều lớn nhất (triều cường).

Nếu Mặt Trời nằm ở vị trí vuông góc với Trái Đất và Mặt Trăng thì dao động thủy triều nhỏ nhất (triều kém).

 

Câu 19: Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời giữa hai chí tuyến ảnh hưởng như thế nào tới giải áp thấp Xích đạo và mùa của vùng nhiệt đới?

Trả lời:

- Dải áp thấp Xích đạo được hình thành do nhiệt lực, liên quan trực tiếp đến bức xạ mặt trời. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời kéo theo sự dịch chuyển của dải áp thấp Xích đạo về phía bán cầu mùa hạ.

+ Vào tháng 1: Dải áp thấp Xích đạo di chuyển xuống bán cầu Nam khoảng 15° vĩ tuyến ở trên các lục địa vì bản cầu Nam là mùa hạ.

+ Vào tháng 7: Dài áp thấp Xích đạo di chuyển lên bán cầu Bắc vì bán cầu Bắc là mùa hạ.

- Ảnh hưởng đến mùa ở vùng nhiệt đới:

+ Tử 21/3 đến 23/9: Mặt Trời chuyển động biểu kiến lên bán cầu Bắc nên bán cầu Bắc là mùa nóng, bán cầu Nam là mùa lạnh.

+ Từ 23/9 đến 21/3 (năm sau): Mặt Trời chuyển động biểu kiến xuống bán cầu Nam nên bán cầu Nam là mùa nóng, bán cầu Bắc là mùa lạnh.

Câu 20: Tại sao đá macma thường được dùng để rải trên nền đường sắt?

Trả lời:

Đá macma thường được dùng để rải trên nền đường sắt vì đá macma có độ cứng lớn, chịu được tải trọng lớn nên thường được dùng để rải trên nền đường sắt, trên đó đặt các thanh tà vẹt và thanh ray cho tàu chạy.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay