Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

BÀI 15: QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI

(25 câu)

1. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Quy luật địa đới là gì?

Trả lời:

Quy luật địa đới là quy luật về sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).

 

Câu 2: Nêu nguyên nhân hình thành quy luật địa đới?

Trả lời:

Nguyên nhân hình thành quy luật địa đới: do dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ Mặt Trời.

+ Dạng hình cầu của Trái Đất làm cho góc chiếu của tia sáng mặt trời đến xa) thay bề mặt đất (góc nhập xạ) thay đổi từ Xích ay đổi từ Xích đạo về hai cực, do đó lượng bức xạ mặt trời cũng thay đổi theo.

+ Bức xạ mặt trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo đới của lượng bức xạ mặt trời đã tạo ra quy luật địa đới của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.

 

Câu 3: Nêu một số biểu hiện của quy luật địa đới?

Trả lời:

Biểu hiện của quy luật địa đới:

+ Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất.

Từ Bắc cực đến Nam cực có bảy vòng đai nhiệt.

Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +20°C của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30B và 30N).

  • Hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm +20"C và đường đẳng nhiệt +10'C của tháng nóng nhất.
  • Hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt +10C và 0°C của tháng nóng nhất.
  • Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0C.

 

Câu 4: Quy luật phi địa đới là gì?

Trả lời:

Quy luật phi địa đới là quy luật về sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo kinh độ và theo độ cao.

 

Câu 5: Nêu nguyên nhân hình thành quy luật phi địa đới?

Trả lời:

Nguyên nhân hình thành quy luật phi địa đới: Các quá trình nội lực đã tạo ra lục địa, đại dương và các địa hình núi cao. Các thành phần tự nhiên ở bờ Đông, bờ Tây lục địa, ở các độ cao núi khác nhau có những đặc điểm không giống nhau.

 

Câu 6: Nêu một số biểu hiện của quy luật phi địa đới?

Trả lời:

- Biểu hiện của quy luật

+ Theo kinh độ (quy luật địa ô): Quy luật địa ô là sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo kinh độ. Sự phân bố lục địa và đại dương làm cho khí hậu và kéo theo một số thành phần tự nhiên (nhất là thảm thực vật) thay đổi từ đông sang tây. Gần biển có tính chất đại dương rõ rệt, càng vào sâu trung tâm lục địa tính chất lục địa càng tăng.

+ Theo đại cao (quy luật đại cao): Quy luật đại cao là sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo độ cao địa hình. Sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao ở miền núi kéo theo sự phân bố các ành đai thực vật và nhóm đất theo độ cao địa hình.

2. THÔNG HIỂU (7 câu)

Câu 1: Trình bày các đai khí áp trên Trái Đất?

Trả lời:

Các đại khí áp và các đới gió trên Trái Đất

  • Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp: đai áp thấp Xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.
  • Các đới gió trên Trái Đất gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió Đông cực.

 

Câu 2: Trình bày các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất?

Trả lời:

Các đới khí hậu trên Trái Đất

  • Khí hậu được hình thành bởi bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm. Song, các nhân tố này đều thể hiện rõ quy luật địa đới, vì thế đã tạo ra các đới khí hậu.
  • Mỗi bán cầu có các đới khí hậu: cực, cận cực, ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới, cận Xích đạo, Xích đạo.

 

Câu 3: Trình bày các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật trên Trái Đất?

Trả lời:

Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật

  • Từ cực về Xích đạo có các kiểu thảm thực vật: hoang mạc lạnh; đài nguyên; rừng lá kim; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng cận nhiệt ẩm; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; hoang mạc, bán hoang mạc; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; xavan, cây bụi; rừng nhiệt đới, xích đạo.
  • Từ cực về Xích đạo có các nhóm đất: băng tuyết; đất đài nguyên; đất pôtdôn; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất đỏ vàng (feralit), đất đen nhiệt đới.

 

Câu 4: Trình bày sự giống và khác nhau giữa quy luật địa ô và quy luật đai cao?

Trả lời:

 

Quy luật địa ô

Quy luật đai cao

Giống nhau

hai quy luật này đều thuộc quy luật phi địa đới

Khác nhau

Về nguyên nhân

do sự phân bố đất liền và biển, đại dương, làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hóa từ đông sang tây: càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa của khí hậu càng tăng. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.

do sự giảm nhanh nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.

Về sự biểu hiện của quy luật

sự thay đổi các kiểu thảm thực vật theo kinh độ

sự phân bố của các vành đai đất và thực vật theo độ cao

Về sự phân bố

chỉ thể hiện rõ ở châu Mĩ và lục địa Ô-xtrây-li-a.

có ở tất cả các châu lục

 

Câu 5: Trình bày biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất?

Trả lời:

Biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất:

- Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về hai cực một cách rõ rệt:

+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.

+ Từ Xích đạo về hai cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.

+ Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.

+ Càng gần cực, số ngày, đêm địa cực càng tăng.

+ Ở hai cực, số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.

- Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp: Đại áp thấp xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.

- Các đới gió trên Trái Đất: Gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió Đông cực.

 

Câu 6: Phân tích tác động của tính địa đới đến địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật?

Trả lời:

Tác động của tính địa đới đến địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật:

- Khí hậu là thành phần tự nhiên có tính địa đới rõ rệt. Tác động của khí hậu đến các thành phần tự nhiên - khác tạo nên tính địa đới cho các thành phần tự nhiên như địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật.

- Tác động đến địa hình: Sự thay đổi của khí hậu từ Xích đạo về cực làm cho địa hình cũng có sự khác nhau từ Xích đạo về cực: Ở khu vực Xích đạo và nhiệt đới ẩm thường phổ biến địa hình cacxtơ và đồng bằng châu thổ là kiểu địa hình của vùng có nhiệt ẩm dồi dào; ở chí tuyến thường có các kiểu địa hình của hoang mạc (địa hình do gió thổi mòn); ở ôn đới lạnh và ở cực thường phổ biến các kiểu địa hình băng tích (hồ, đồng bằng do băng hà, địa hình phi,...).

- Tác động đến sông ngòi: Chế độ mưa tác động đến mạng lưới, tổng lượng nước và chế độ nước sông. Ở khu vực mưa nhiều, cường độ lớn thường có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Khí hậu có nhiều mưa, sông ngòi có nhiều nước. Ở vùng Xích đạo có mưa nhiều quanh năm, sông ngòi đầy nước quanh năm; ở khu vực nhiệt đới gió mùa có mưa theo mùa nên chế độ nước sông trong năm có một mùa lũ và mùa kiệt vùng ôn đới lạnh, mùa đông nước sông đóng băng, mùa xuân tan băng gây lũ lụt,...

- Tác động đến đất và sinh vật:

+ Đất ở Xích đạo và nhiệt đới thường giàu mùn, có màu đỏ vàng, vàng đỏ hoặc đỏ, nâu đỏ; kiểu thám thực vật chính là rừng Xích đạo, rừng nhiệt đới ẩm hoặc xa van (ở nơi có khí hậu nhiệt đới lục địa).

+ Đất ở cận nhiệt đới lục địa có màu xám, thực vật là hoang mạc và bán hoang mạc; ở cận nhiệt địa trung hải có màu đỏ nâu ở nơi thực vật là rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; ở nơi có khí hậu là cận nhiệt gió mùa thì kiểu thảm thực vật chính là rừng cận nhiệt âm và đất là đỏ vàng cận nhiệt.

+ Đất ở ôn đới lục địa nửa khô hạn là đất đen ở thảm thực vật thảo nguyên; ở ôn đới hải dương là đất nâu và xám dưới thảm thực vật rừng lá rộng và rừng hỗn hợp; ở ôn đới lục địa lạnh là kiểu thảm thực vật rừng lá kim và đất pốt dôn.

+ Đất ở kiểu khí hậu cận cực lục địa là đài nguyên và kiểu thảm thực vật chính là đài nguyên.

 

Câu 7: Phân tích biểu hiện tính địa đới của mạng lưới sông ngòi, đất và sinh vật?

Trả lời:

- Tính địa đới của sông ngòi: Chế độ nước sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai như sau:

+ Ở vành đai xích đạo: Dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng chế độ mưa lớn và quanh năm ở Xích đạo.

+ Ở vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khô nên sông ngòi tuy có dòng chảy thường xuyên quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và một mùa lũ.

+ Ở cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh rõ ở bờ tây các lục địa. Sông ngòi đầy nước vào thu đông, cạn nước vào hè thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa trung hải.

+ Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - Á và Bắc Mĩ, vào mùa đông nước sông đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.

+ Ở cực: Nước sông ở thể rắn.

- Tính địa đới của đất: Từ cực về Xích đạo có các nhóm đất băng tuyết; đất đài nguyên; đất pốt dôn; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất đỏ vàng (feralit), đất đen nhiệt đới.

- Tính địa đới của sinh vật: Từ cực về Xích đạo có các kiểu thảm thực vật hoang mạc lạnh; đài nguyên rừng lá kim; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng cận nhiệt ẩm; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt hoang mạc, bán hoang mạc; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; xavan, cây bụi; rừng nhiệt đới, Xích đạo.

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1: Phân tích biểu hiện của quy luật địa đới qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất?

Trả lời:

Chế độ nước của sông ngòi cũng phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai như sau:

- Ở vành đai Xích đạo, dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng chế độ mưa quanh năm ở Xích đạo.

Ở vành đai nhiệt đới có một mùa khô và một mùa mưa, nên sông ngòi ở đây tuy chảy quanh năm nhưng có một mùa ít nước (cạn) và một mùa nước lũ vào mùa hạ.

- Ở vành đai ôn đới nóng (cận nhiệt đới) tính chất địa đới phản ánh đầy đủ ở rìa phía tây các lục địa, ví dụ như rìa phía tây lục địa Á – Âu, người ta thấy được bốn kiểu chế độ sông theo nguồn cung cấp nước.

Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa Bắc lục địa Á – Âu và Bắc Mĩ, vào mùa đông sông cạn kiệt nước ở các vùng băng giá, mùa hạ có lũ là do băng tuyết tan.

- Ở các vành đai thuộc các vĩ độ cao cận cực, nước hầu như ở thể rắn quanh - năm (Bắc cực và Nam cực).

 

Câu 2: Nguyên nhân nào đã chi phối sự không đối xứng của các vành đai?

Trả lời:

Sự không đối xứng của các vành đai do những nguyên nhân chủ yếu sau chi phối:

– Thứ nhất, hướng phơi của sườn núi: hiện tượng này xảy ra phổ biến ở miền ngoại chí tuyến với 2 sườn núi phía nam và phía bắc rất khác nhau. Nguyên nhân là do sườn núi hướng về Xích đạo thường xuyên nhận được ánh sáng mặt trời, còn sườn núi hướng về hai cực thường xuyên trong bóng râm.

Thứ hai là sự khác nhau về hướng đón gió: sườn đón gió sẽ nhận được nhiều hơi ẩm, sườn khuất gió sẽ khô khan. Ví dụ: ngọn Kilimanjarô nằm ở khu vực Xích đạo nhưng các vành đai giữa sườn Đông Bắc và sườn Tây Nam đều có sự khác biệt về độ cao, cũng như phạm vi rộng hẹp của vành đai ở hai sườn núi.

 

Câu 3: Tại sao có sự phân hóa đa dạng giữa các thành phần tự nhiên và cảnh quan trên Trái Đất?

Trả lời:

- Các thành phần tự nhiên và cảnh quan trên Trái Đất có sự phân hoá đa dạng: Phân hoá theo chiều tuyến từ Xích đạo về cực, chiều kinh tuyến theo lục địa và đại dương, chiều cao theo các đại cao.

- Nguyên nhân: Do chịu tác động đồng thời của năng lượng bức xạ mặt trời và các lực bên trong lòng Trái Đất.

+ Năng lượng bức xạ mặt trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở bề mặt đất. Từ Xích đạo về hai cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất thay đổi, lượng bức xạ mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi theo. Sự phân bố của lượng bức xạ mặt trời từ Xích đạo về cực đã kéo theo sự phân bố của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.

+ Các lực bên trong lòng Trái Đất tạo nên lục địa và đại dương, các địa hình núi cao làm cho các thành phần tự nhiên và cảnh quan trên Trái Đất phân bố theo lục địa, đại dương và đại cao.

 

Câu 4: Giải thích mối quan hệ của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa quy luật địa đới và phi địa đới:

- Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diễn ra một cách đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Nguyên nhân do năng lượng bức xạ mặt trời và các lực trong lòng Trái Đất hoạt động đồng thời cùng nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể, chi phối chiều hướng phát triển của tự nhiên.

- Tính địa đới làm cơ sở cho tính phi địa đới: Mỗi đới có các địa ô và đai cao chịu sự quy định của đặc điểm chung đới đó. Ví dụ: Các kiểu khí hậu của nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của nhiệt đới, các kiểu khí hậu cận nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của cận nhiệt đới,... Đai khí hậu dưới thấp ở vùng núi cao nhiệt đới là đai nhiệt đới, ở vùng ôn đới là đai ôn đới,... Số lượng và độ cao các đai khí hậu ở các đới khí hậu khác nhau cũng không giống nhau.

- Tính phi địa đới tác động làm cho tỉnh địa đới bị phân hoá không còn đồng nhất: Trong mỗi đới đều có sự phân hoá theo địa ô và đại cao. Ví dụ: Đới khí hậu nhiệt đới có kiểu khí hậu nhiệt đới lục địa, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa; đới khí hậu cận nhiệt đới có kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt lục địa, cận nhiệt gió mùa,...

 

Câu 5: Tại sao không thể nói các vành đai đất theo độ cao ở miền núi là bản sao của các đới đất theo chiều vĩ tuyến?

Trả lời:

Các vành đai đất theo độ cao ở miền núi không phải là bản sao của các đới đất theo chiều vĩ tuyến là do:

- Sự khác nhau về bản chất: các đới đất do quy luật địa đới tạo nên, còn vành đai đất do quy luật đại cao hình thành.

- Sự sắp xếp không gian không hoàn toàn giống nhau.

+ Các đới đất do sự thay đổi theo vĩ độ.

+ Các vành đai đất do sự thay đổi theo độ cao địa hình.

Tính chất tác động của những nhân tố tới sự thành tạo của đất rất khác nhau, do đó đã tạo nên các đặc điểm của vành đai đất không giống với đặc điểm của đới đất (có cùng tên đất).

 

Câu 6: Quy luật địa đới là quy luật quan trọng trong lớp vỏ địa lí. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Quy luật địa đới là quy luật quan trọng nhất của vỏ địa lí, vì:

- Phổ biến nhất trong vỏ địa lí.

- Là cơ sở để tạo ra các đới khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quan kéo dài từ tây sang đông, tuần tự từ bắc xuống nam, đối xứng nhau qua hai nửa cầu Bắc Nam.

- Là cơ sở, tạo bối cảnh xác định cho sự xuất hiện của quy luật phi địa đới.

- Là cơ sở để giải thích sự thay đổi của tự nhiên từ Xích đạo về hai cực (những sự vật và hiện tượng, quá trình phụ thuộc vào năng lượng mặt trời).

 

Câu 7: Quy luật địa đới là quy luật phổ biến nhất trong lớp vỏ địa lí. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Quy luật địa đới là quy luật phổ biến nhất:

- Quy luật địa đới biểu hiện trong nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất (sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất, các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất, các đới khí hậu trên Trái Đất, các nhóm đất và các thảm thực vật,...).

- Nguyên nhân của quy luật địa đới là năng lượng mặt trời. Đây là nguồn năng lượng chủ yếu, là động lực cho tất cả các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề mặt Trái Đất.

 

4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)

Câu 1: Tính phi địa đới của các thành phần tự nhiên được tạo nên từ địa hình trên Trái Đất như thế nào?

Trả lời:

- Địa hình tạo ra sự thay đổi của các thành phần tự nhiên theo hướng đông tây và theo độ cao. Địa hình là yếu tố phi địa đới nên tác động của địa hình đã tạo nên tính phi địa đới cho các thành phần tự nhiên khác. - Địa hình tác động đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất:

+ Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm. Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C.

+ Theo hướng phơi của sườn núi, nhiệt độ cũng khác nhau. Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng; sườn dốc có góc nhập xạ lớn hơn sườn thoải nên có nhiệt độ cao hơn.

+ Địa hình tác động đến khí áp: Càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm. - Địa hình tác động đến sự phân bố mura:

+ Cùng một sườn núi, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, vì thế những đỉnh núi cao thường khô ráo.

+ Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. - Địa hình tác động đến lượng nước ngầm: Mặt đất dốc, nước mưa chảy đi nhanh nên thấm ít; mặt đất bằng phẳng, nước thấm nhiều.

- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành đất:

- Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm, quá trình hình thành đất yếu.

+ Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng và bạc màu.

+ Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.

+ Các hướng sườn khác nhau, sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất.

- Địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.

+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

+ Độ dốc địa hình: Nơi có độ dốc lớn, đất bị xói mòn, xâm thực mạnh mẽ hơn nơi có độ dốc nhỏ, từ đó sự phát triển của sinh vật cũng khác nhau.

 

Câu 2: Quy luật địa đới có tác động như thế nào tới thiên nhiên Việt Nam?

Trả lời:

Tác động của quy luật địa đới

- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Bắc – Nam. -

- Nguyên nhân: do lãnh thổ trải dài trên 150 vĩ tuyến.

-  Biểu hiện:

+ Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới cận chí tuyến, có mùa đông lạnh. Thực vật có các loài cây chịu lạnh như chè, cây dược liệu, cây ăn quả, rau vụ đông,...

+ Miền Nam khí hậu nhiệt đới cận Xích đạo nóng quanh năm. Thực vật

cây nhiệt đới: cà phê, cao su, dừa...

 

Câu 3: Quy luật phi địa đới có tác động như thế nào tới thiên nhiên Việt Nam?

Trả lời:

Tác động của quy luật phi địa đới

- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao:

+ Miền Bắc, độ cao dưới 600–700m, miền Nam 900–1,000m có khí hậu

nhiệt đới gió mùa.

+ Từ 600–700m ở miền Bắc và 900–1,000m ở miền Nam lên đến độ cao 2600m là đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.

+ Từ 2,600m trở lên là đại ôn đới gió mùa trên núi.

- Quy luật địa ô (sự phân hóa theo Đông – Tây): -

+ Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi.

+ Vùng đồi núi có sự khác biệt về thiên nhiên vùng Tây Bắc so với vùng Đông Bắc (về các mặt địa hình và khí hậu,...).

+ Có sự khác biệt tự nhiên giữa sườn Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn.

  • Khi Đông Trường Sơn mưa muộn vào thu đông (tháng 9 → 12) thì Tây Trường Sơn lại là mùa khô.
  • Khi Tây Trường Sơn vào mùa mưa (tháng 5 → 10) thì Đông Trường Sơn lại là mùa khô; nhiều nơi chịu tác động của gió Phơn khô nóng.

 

Câu 4: Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất vừa có tính địa đới vừa có tính phi địa đới? Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính địa đới:

+ Càng về vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm, biên độ nhiệt độ năm càng lớn.

+ Trên Trái Đất có 7 vòng đai nhiệt: Vòng đại nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +20°C của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30°B và 30°N); hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +20°C và  10°C của tháng nóng nhất; hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +10°C và 0°C của tháng nóng nhất; hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0°C.

- Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính phi địa đới:

+ Nhiệt độ trung bình năm ở chí tuyến cao hơn ở Xích đạo (Xích đạo: 24,5°C; ở vĩ độ 20°B là 25°C). Biên độ nhiệt độ năm ở khoảng vĩ độ 20°B tăng nhanh (có tính đột biến, từ 1,8" ở xích đạo lên đến 7,4°C) hơn ở các khoảng vĩ độ khác.

+ Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ thay đổi theo lục địa và đại dương. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa; đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt độ lớn. Càng vào sâu trong lục địa, nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ càng tăng.

+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo địa hình. Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm (trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C). Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải.

- Giải thích:

+ Nhiệt độ không khí đồng thời chịu tác động trực tiếp và gián tiếp của ngoại lực và nội lực.

+ Ngoại lực được thể hiện ở bức xạ mặt trời. Bức xạ mặt trời thay đổi từ xích đạo về cực tạo ra tính đới.

+ Nội lực được thể hiện ở việc tạo ra sự phân bố đất liền và biên, đại dương (nguyên nhân chủ yếu tạo ra quy luật địa ô) và các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất (nguyên nhân của quy luật đại cao), sự phân bố các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyển (một trong những nguyên nhân của quy luật địa đới.

 

Câu 5: Trên Trái Đất có các đới khí hậu và trong một số đới có các kiểu khí hậu. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Bức xạ mặt trời là một trong những nhân tố chủ yếu hình thành nên khí hậu. Bức xạ mặt trời tác động đến chế độ nhiệt làm thay đổi khí hậu theo vĩ độ địa lí, tạo ra các đới khí hậu trên Trái Đất.

- Trong một số đới như nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới có các kiểu khí hậu do chịu tác động của sự phân bố lục địa và đại dương, độ cao địa hình. Các yếu tố này tác động nhiều đến chế độ mưa làm thay đổi khí hậu theo hướng tây đông, tạo nên các kiểu khí hậu khác nhau.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay