Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

BÀI 7. KHÍ QUYỂN, NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ

(19 câu)

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Khí quyển là gì?

Trả lời:

Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.

 

Câu 2: Khí quyển gồm những thành phần nào?

Trả lời:

- Vị trí lớp khí quyển: lớp vỏ khí bao ngoài cùng của Trái Đất. -

- Khí nitơ chiếm 78%, ôxi chiếm 21%, hơi nước và các khí khác chiếm 1%

 

Câu 3: Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố nào?

Trả lời:

Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố sau: theo vĩ độ, theo lục địa và đại dương, theo địa hình.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Phân tích các tầng của khí quyển?

Trả lời:

Căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của lớp vỏ khí, người ta chia khí quyển thành năm uyển thành năm tầng.

– Tầng đối lưu:

+ Nằm trên bề mặt Trái Đất có chiều dày không đồng nhất: ở Xích đạo 16 km, còn ở cực khoảng 8 km.

+ Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.

+ Tập trung 80% khối lượng không khí của khí quyển; 3/4 lượng hơi nước (từ 4 km trở xuống) và các phần tử tro bụi, muối, vi sinh vật,...

+ Nhiệt độ giảm theo độ cao.

– Tầng bình lưu:

+ Từ giới hạn trên của tầng đối lưu đến 50km.

+ Không khí khô và chuyển động thành luồng ngang.

+ Tập trung phần lớn ôzôn, nhất là ở độ cao từ 22 – 25 km.

+ Nhiệt độ ở tầng bình lưu tăng lên đến +10C.

– Tầng giữa:

+ Từ giới hạn trên của tầng bình lưu lên tới 75 – 80 km.

+ Nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao và xuống còn khoảng -70°C đến - 80°C ở đỉnh tầng.

– Tầng ion (tầng nhiệt): không khí hết sức loãng, chức nhiều ion.

– Tầng ngoài: không khí rất loãng, chủ yếu là khí heli và hiđrômate

 

Câu 2: Trình bày đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất?

Trả lời:

Đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất

* Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ: Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt độ theo vĩ độ là sự hình thành các vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. Ranh giới của các vòng đai nhiệt được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20°C và các đường đẳng nhiệt 10°C và 0°C của tháng nóng nhát.

* Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương

  • Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và toả nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước. Vì vậy vào mùa hạ, lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương; còn vào mùa đông. lục địa có nhiệt độ thắp hơn đại dương. Các địa điểm nằm sâu trong lục địa thường có biên độ nhiệt độ lớn hơn các địa đểm nằm gần đại dương.
  • Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm thắp nhất đều nằm trên lục địa. Hoang mạc Xa-ha-ra là nơi có nhiệt độ trung binh năm cao nhất, tới trên 40°C. Lục địa Nam Cực có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất, có nơi xuống tới -57°C.
  • Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ đông và bờ tây lục địa, do ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh.

* Nhiệt độ phân bố theo địa hình: Nhiệt độ không khí trong tằng đối lưu giảm dân theo độ cao, trung bình giảm đi 0,6°C khi độ cao tăng lên 100 m. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan đến góc chiêu của tia sáng mặt trời tới bê mặt đât.

 

Câu 3: Trình bày ảnh hưởng của địa hình đến nhiệt độ không khí?

Trả lời:

Ảnh hưởng của địa hình đến nhiệt độ không khí

- Độ cao: Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m nhiệt độ giảm 0,6°C. Nguyên nhân: Càng lên cao, bức xạ của mặt đất càng mạnh, đồng thời không khí càng trong sạch và càng ít hơi nước nên hấp thụ nhiệt ít hơn.

- Hướng phơi của sườn núi làm thay đổi nhiệt độ không khí:

+ Sườn núi đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất nắng.

+ Sườn núi ngược chiều với ánh sáng mặt trời thường có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) lớn, nên nhận được lượng nhiệt cao hơn.

+ Sườn núi cùng chiều với ánh sáng mặt trời thường có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) nhỏ hơn, nên nhận được lượng nhiệt thấp hơn.

- Độ dốc: Cùng hướng sườn phơi nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải, do sườn dốc có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) lớn hơn.

Câu 4: Khí quyển có vai trò như thế nào đối với sự sống trên Trái Đất?

Trả lời:

- Cung cấp khí ôxy và các khí khác cần thiết cho sự sống.

- Bảo vệ sự sống trên Trái Đất (tầng ôzôn ngăn cản tia tử ngoại, ngăn cản sự phá hoại của các thiên thạch).

- Điều hòa nhiệt cho bề mặt Trái Đất.

- Nơi diễn ra các quá trình thời tiết, khí hậu và hoàn lưu khí quyển.

- Giúp truyền âm thanh (tầng ion có tác dụng phản hồi sóng vô tuyến điện từ mặt đất truyền lên). Khuyếch tán ánh sáng tạo ra hoàng hôn, bình minh, giúp con người nhận biết được màu sắc của mọi vật,...

- Như vậy, khí quyển đóng vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất.

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1: Giải thích tại sao nhiệt độ trong tầng đối lưu, càng lên cao càng giảm?

Trả lời:

Trong tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm.

Càng lên cao, không khí càng loãng, đồng thời xa nguồn bức xạ mặt đất hơn nên nhiệt độ không khí càng giảm. Các phần tử vật chất (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,…) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời. Càng lên cao, chúng càng ít, góp phần làm nhiệt độ giảm.

 

Câu 2: Ở xích đạo và ở cực có sự khác nhau về nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nhiệt độ (nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt độ năm, biên độ nhiệt độ ngày đêm) ở Xích đạo và cực khác nhau do tác động của lượng bức xạ mặt trời, thời gian chiếu sáng và tính chất của bề mặt đệm. - Ở Xích đạo:

+ Góc nhập xạ lớn, hai lần mặt trời lên thiên đỉnh, lượng bức xạ mặt trời lớn nên nhiệt độ trung năm cao. bình

+ Chênh lệch nhiệt lượng bức xạ mặt trời trong năm nhỏ, thời gian chiếu sáng bằng nhau giữa hai mùa (ngày đêm luôn bằng nhau) nên biên độ nhiệt độ năm nhỏ.

+ Ban ngày nhận được lượng nhiệt mặt trời lớn, ban đêm bức xạ nhiệt mạnh nên biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn.

- Ở cực:

+ Góc nhập xạ nhỏ, lượng bức xạ mặt trời nhỏ nên nhiệt độ trung bình năm thấp.

+ Chênh lệch nhiệt lượng bức xạ mặt trời trong năm rất lớn, thời gian chiếu sáng giữa hai mùa rất lớn (6 tháng ngày, 6 tháng đêm).

+ Ban ngày nhận được lượng nhiệt mặt trời nhỏ, ban đêm không có bức xạ mặt trời nên biên độ nhiệt độ ngày đêm nhỏ.

 

Câu 3: Nêu các nguồn gây ô nhiễm khí quyển?

Trả lời:

* Nguồn gây ô nhiễm:

- Ô nhiễm tự nhiên (do các hiện tượng tự nhiên gây ra):

+ Núi lửa phun trào đưa vào khí quyển nhiều tro bụi.

+ Gió mạnh cuốn theo bụi, đất đá, xác thực vật vụn... bay vào khí quyển.

+ Các quá trình thối rữa xác động, thực vật trong tự nhiên cũng thải ra các chất khí độc hại vào khí quyển.

- Nguồn ô nhiễm nhân tạo (do các hoạt động kinh tế của con người gây nên):

+ Nguồn ô nhiễm từ công nghiệp: khói các nhà máy thải vào không khí nhiều chất độc hại (CO2, NO,...) hoặc quá trình bốc hơi, rò rỉ từ dây chuyền sản xuất.

+ Nguồn ô nhiễm từ nông nghiệp: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,...

+ Nguồn ô nhiễm từ giao thông vận tải: khí thải từ hoạt động của các động cơ xe, tàu biển,... đặc biệt là khí thải từ hoạt động của các máy bay đã gây tổn hại tầng ô dân.

+ Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người: đun nấu bằng bếp củi, than, dầu hỏa,..; sử dụng các chất tẩy rửa, thuốc diệt côn trùng, thuốc xịt phòng.

 

Câu 4: Nêu các biện pháp để phòng ngừa nạn ô nhiễm khí quyển?

Trả lời:

Các biện pháp phòng ngừa nạn ô nhiễm khí quyển:

- Có biện pháp quản lí và kiểm soát chất lượng môi trường không khí bằng pháp luật, bằng tiêu chuẩn chất lượng về môi trường,...

- Khai thác hợp lí đi đối với việc bảo vệ rừng và trồng thêm rừng mới.

- Áp dụng các công nghệ mới trong sản xuất, lắp đặt các thiết bị thu lọc bụi và xử lí khí độc hại trước khi thải trở lại khí quyển

- Thay thế dần các động cơ sử dụng nhiều nhiên liệu xăng, dầu bằng các động cơ sử dụng các nguồn năng lượng mới, ít gây ô nhiễm môi trường như năng lượng điện, năng lượng Mặt Trời,...

- Chống chiến tranh bằng vũ khí hạt nhân, chiến tranh hóa học.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường.

 

Câu 5: Không khí có những tác động tiêu cực nào?

Trả lời:

– Đối với sức khỏe con người: gây các bệnh về da, đường hô hấp.

- Đối với động, thực vật và các công trình xây dựng:

+ Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.

+ Gây nên các hiện tượng ăn mòn, nứt nẻ, mất màu. đối với các công trình xây dựng.

 

Câu 6: Ở tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Ở tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm là do:

- Các tia bức xạ mặt trời chiếu thẳng xuống Trái Đất làm cho mặt đất nóng lên (bề mặt đất nhận được 47% lượng bức xạ mặt trời); sau đó, mặt đất sẽ bức xạ ngược trở lại vào không khí, làm cho không khí nóng lên. Mặc dù không khí nóng lên còn nhờ vào việc tiếp nhận trực tiếp một phần bức xạ mặt trời nhưng truyền nhiệt từ mặt đất có tác dụng rất lớn, nhiệt đưa lên từ mặt đất lớn hơn 400 lần so với bức xạ.

- Càng lên cao, không khí càng loãng, đồng thời xa nguồn bức xạ mặt đất hơn nên nhiệt độ không khí càng giảm. Các phần tử vật chất (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,...) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời. Càng lên cao, chúng càng ít, góp phần làm nhiệt độ giảm nhất và tháng thấp nhất ở mỗi bán cầu.

 

Câu 7: Tầng đối lưu có vai trò như thế nào đối với sự sống?

Trả lời:

Vai trò của tầng đối lưu đối với sự sống:

- Là môi trường sinh sống chủ yếu của đa số các loài sinh vật trên Trái Đất.

- Tập trung phần lớn lượng hơi nước (3/4 khối lượng hơi nước nằm từ 4km trở xuống) có tác dụng giữ tới 60% lượng nhiệt Trái Đất hấp thụ từ Mặt Trời và tỏa vào không khí, giúp ban đêm đỡ lạnh. thành những

- Chỉ chiếm 0,33% khí CO, trong thành phần không khí, nhưng chúng đã giữ lại tới 18% lượng nhiệt bề mặt Trái Đất tỏa vào không gian.

- Các phần tử vật chất rắn như: tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,.. trong tầng đối lưu có tác dụng hấp thụ một phần bức xạ mặt trời, nhờ đó mà ban ngày mặt đất đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh; đồng thời chúng còn là hạt nhân ngưng tụ để hơi nước đọng lại xung quanh tạo thành sương mù, mây, mưa,... Do vậy, mà các phần tử rắn này cũng là nguyên nhân làm cho nhiệt độ ở tầng đối lưu giảm theo độ cao.

 

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Ở bán cầu Bắc sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm không đều theo các vĩ độ. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nhiệt độ trung bình năm giảm từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao, do góc nhập xạ giảm. Tuy nhiên, nhiệt độ cao nhất ở khu vực chí tuyến do diện tích lục địa lớn, sự thống trị của áp cao,...

- Nhiệt độ giảm nhanh ở khoảng vĩ độ từ 40° – 50°B, do nhiệt độ không khí phụ thuộc chặt chẽ vào cường độ bức xạ mặt trời. Cường độ bức xạ mặt trời phụ thuộc vào góc nhập xạ. Sự phụ thuộc đó được biểu hiện bằng công thức: 1 = lo x sin h. Trong đó: lo là cường độ bức xạ khi tia tới vuông góc với mặt phẳng, 1 là cường độ bức xạ khi tia tới tạo với mặt phẳng một góc h, h là độ cao của mặt trời. Góc tới của mặt trời bằng 90° chỉ đến 23°27’ B và 23°27’ N, còn ở các vĩ độ khác đều nhỏ hơn 90°. Do sin 90° = 1, sin 60°=0,8; sin 30° = 0,5; sin 0° = 0, nên ở vĩ độ thấp, mức biến đổi nhiệt độ lại nhỏ; còn ở các vĩ độ trung bình, nhiệt độ giảm nhanh theo vĩ độ.

 

Câu 2: Tại sao sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ mặt trời?

Trả lời:

Nhiệt độ không khí trên Trái Đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức xạ mặt trời, mà còn phụ thuộc vào tính chất của bề mặt đệm nên sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ của mặt trời.

 

Câu 3: Đối với nhiệt độ không khí tầng đối lưu; hơi nước, khí CO2 và các phần tử vật chất rắn có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Nhiệt của Trái Đất hấp thụ từ mặt trời rồi toả vào không khí được hơi nước giữ lại 60%, do đó không có hơi nước, mặt đất sẽ lạnh đi rất nhiều. Hơi nước tập trung ở dưới thấp, khoảng 3/4 khối lượng hơi nước nằm từ 4 km trở xuống. Càng lên cao, ít hơi nước, nhiệt độ giảm.

- Khí CO2 chỉ chiếm 0,03% trong thành phần khí quyển, nhưng chúng đã giữ lại tới 18% lượng nhiệt mà bề mặt Trái Đất toả vào không gian. Do vậy, khi không có khí CO2, nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ giảm đi. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ CO2 tăng lên sẽ giữ lại lượng nhiệt nhiều hơn, làm tăng nhiệt độ Trái Đất. Các phần tử vật chất rắn (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,...) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời làm cho ban ngày mặt đất đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh.

 

Câu 4: Các vùng khô hạn trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Trả lời:

- Các vùng khô hạn trên Trái Đất là các vùng có lượng mưa rất nhỏ, phần lớn là hoang mạc và bán hoang mạc.

- Sự hình thành các vùng này bắt nguồn từ vị trí địa lí ở nơi chịu tác động của nhân tố ít gây mưa: nằm sâu trong lục địa, cách xa biển; ở nơi chịu tác động của đại áp cao cận chí tuyến, nằm ở sườn núi khuất gió, ở nơi có dòng biển lạnh chảy gần bờ...

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay