Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Bài 2: Sử dụng bản đồ

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Sử dụng bản đồ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

BÀI 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ

(19 câu)

1. NHẬN BIẾT (9 câu)

Câu 1: Em hãy kể tên một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ?

Trả lời: 

Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ: phương pháp kí hiệu; phương pháp chấm điểm; phương pháp khoanh vùng; phương pháp bản đồ biểu đồ;…

 

Câu 2: Đối tượng của bản đồ chủ yếu được kí hiệu dưới những dạng nào?

Trả lời:

Các đôí tượng của bản đồ được kí hiệu chủ yếu ở dạng chữ, dạng tượng hình và dạng hình học.

 

Câu 3: Lấy ví dụ về các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp đường chuyển động?

Trả lời:

Các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp đường chuyển động: hướng gió, hướng dòng biển, hướng động vật di cư, hướng vận tải hàng hóa, hướng di dân,…

 

Câu 4: Lấy ví dụ về các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp chấm điểm?

Trả lời:

Các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp chấm điểm: phân bố dân cư, phân bố các cơ sở chăn nuôi,…

 

Câu 5: Lấy ví dụ về các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp khoanh vùng?

Trả lời:

Các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp khoanh vùng: sự phân bố các kiểu thảm thực, các nhóm đất, các vùng chuyên canh cây trồng,…

 

Câu 6: Lấy ví dụ về các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp bản đồ - biểu đồ?

Trả lời:

Các đối tượng được thể hiện bởi phương pháp bản đồ - biểu đồ: cơ cấu sử dụng đất theo lãnh thổ, cơ cấu dân số các quốc gia, diện tích và sản lượng cây trồng,…

 

Câu 7: Nêu các bước sử dụng bản đồ trong học tập?

Trả lời:

Các bước sử dụng bản đồ trong học tập

Bước 1: Lựa chọn nội dung bản đồ.

Bước 2: Đọc chú giải, tỉ lệ bản đồ và xác định phương hướng trên bản đồ.

Bước 3: Dọc nội dung bản đồ.

Câu 8: Làm thế nào để xác định phương hướng trên bản đồ?

Trả lời:

Để xác định phương hướng trên bản đồ cần:

+ Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến để xác định phương hướng.

+ Dựa vào mũi tên chỉ hướng bắc.

Câu 9: GPS là gì?

Trả lời:

GPS là một hệ thống các vệ tinh bay xung quanh Trái Đất theo một quỹ đạo chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: So sánh điểm khác nhau giữa các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ?

Trả lời: 

Điểm khác nhau giữa các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ:

 

Kí hiệu

Đường chuyển động

Bản đồ - biểu đồ

Chấm điểm

Khoanh vùng

Biểu hiện

Thường dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo điểm cụ thể như: các điểm dân cư, các trung tâm công nghiệp, các mỏ khoáng sản,...

Biểu hiện được hướng di chuyển, khối lượng, tốc độ di chuyển của các đối tượng địa lí

Biểu hiện đặc điểm, số lượng hoặc cơ cấu,... Của một hiện tượng địa lí.

Biểu hiện các đối tượng phân bố phân tán, lẻ tẻ (phân điểm dân cư, phân bố cây trồng, phân bỏg súc,..)

Biểu hiện các đối tượng không phân bố trên khắp lãnh thổ mà chỉ phát triển ở những khu nhất đặ vực

Thể hiện

Nêu được tên và vị trí của đối tượng; quy mô (sản lượng, năng suất) và chất lượng của đối tượng.

Thể hiện các di chuyển của những hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội trên bản đồ (ví dụ: hướng gió, dòng biển, luồng di dân,...).

Giá trị tổng cộng của đối tượng địa lí theo từng lãnh thổ 

Mỗi điểm chấm có một giá trị (số lượng hoặc khối lượng) nào đó

+ Thể hiện sự phổ biến của một loại đối tượng riêng lẻ, dường như tách ra với các lại đối tượng khi

+ Phương pháp này giúp phân biệt được vùng này với vùng khác.

Kí hiệu

Có ba dạng chính: Kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình.

Các mũi tên với màu sắc, kích thước khác nhau

Sử dụng các loại biểu đồ khác nhau

Các chấm điểm có kích thước khác nhau

Sử dụng các đường nét liền, đường nét đứt, màu sắc, kí hiệu hoặc viết tên vào vùng đó

Câu 2: GPS và bản đồ số có ý nghĩa như nào trong đời sống?

Trả lời:

- Hệ thống xác định vị trí của bất kỳ đối tượng nào trên bề mặt Trái Đất thông qua hệ thống vệ tinh

- GPS và bản đồ số dùng để dẫn đường, quản lí và điều hành sự di chuyển của các đối tượng có gắn thiết bị định vị với các chức năng

- GPS và bản đồ số dùng để tìm người, thiết bị đã mất hay để đánh dấu địa điểm khi chụp ảnh cũng như tối ưu hoá kết quả tìm kiếm dựa trên khu vực....

- GPS và bản đồ số được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như trong giao thông vận tải, trong đo đạc khảo sát và thi công công trình, trong quân sự, trong khí tượng và giám sát Trái Đất,…

Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau của bản đồ giáo khoa và bản đồ địa lí chung?

Trả lời:

- Giống nhau: Bản đồ giáo khoa mang những đặc điểm của bản đồ địa lí nói chung như: xây dựng trên cơ sở toán học; thể hiện đối tượng một cách chọn lọc, khái quát hoá; dùng ngôn ngữ bản đồ để phản ánh đối tượng.

- Khác nhau: Do mục đích phục vụ cho việc dạy và học trong nhà trường, nên BĐGK còn có những tính chất riêng:

+ Tính khoa học: Giữa bản đồ và thực địa có độ chính xác tương ứng về mặt địa lý và về cơ sở toán học bản đồ; giữa đặc điểm các hiện tượng được biểu hiện và nội dung của phương pháp thể hiện bản đồ có sự phù hợp nhau. Bản đồ giáo khoa có lượng thông tin thích hợp. Ngoài ra, tính khoa học còn thể hiện ở tỉnh chọn lọc và tính tổng hợp, tính bao quát, tính trừu tượng,...

+ Tính trực quan: Bản đồ giáo khoa có tính khái quát cao, dùng nhiều hình ảnh trực quan, phương pháp biểu thị trực quan, trong nhiều trường hợp vượt ra ngoài khuôn khổ của tỷ lệ bản đồ.

+ Tính sư phạm: Bản đồ giáo khoa phải đảm bảo tính tương ứng với chương trình và sách giáo khoa, tâm lý lứa tuổi học sinh, hoàn cảnh của nhà trường và xã hội.

+ Tính giáo dục: Bản đồ giáo khoa phải thể hiện những tiền đề, mà thông qua đó, giáo viên trang bị cho học sinh thế giới quan duy vật.

Câu 4: So sánh điểm khác nhau giữa bản đồ địa lí chung và bản đồ địa lí chuyên đề?

Trả lời:

- Bản đồ địa lí chung thể hiện các hiện tượng địa lý trên bề mặt Trái Đất cả về tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội cùng một lúc, một cách đồng đều, không nhấn mạnh yếu tố nào; thường được dùng làm cơ sở để các loại bản đồ khác. Ví dụ: bản đồ tự nhiên các châu, bản đồ tự nhiên thế giới... soạn

Bản đồ địa lí chuyên đề có phân ra các thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính là trọng tâm của bản đồ, được biểu hiện một cách rõ ràng, nổi bật, chi tiết. Thành phần phụ có tác dụng hỗ trợ cho thành phần chính, giúp cho việc sử dụng bản đồ được dễ dàng. Ví dụ: Trong bản đồ thuỷ văn thì các loại sông, hồ, đầm,... được biểu hiện chi tiết, rõ, còn các điểm quần cư, đường giao thông... chỉ được thể hiện một cách sơ lược.

- Bản đồ địa lí chứng chỉ thể hiện các đối tượng theo dấu hiệu bên ngoài. Còn bản đồ địa lý chuyên đề đi sâu vào nội dung bên trong của các hiện tượng.

- Số lượng và các thành phần biểu hiện trên bản đồ chuyên đề hẹp hơn ở bản đồ địa lý chung, nhưng mức độ chi tiết và đặc điểm của các đối tượng chính thì rõ nét hơn.

3. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: GPS và bản đồ số có ứng dụng như thế nào đến các lĩnh vực trong thực tế?

Trả lời:

- Giao thông: xác định vị trí phương tiện, quản lí điểm đi điểm đến, tốc độ của phương tiện; tính giá cước vận tải, theo dõi tuyến đường và điều phối đội xe nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động,…

- Nông nghiệp: Tích hợp GPS vào công cụ làm nông nghiệp có thể theo dõi mùa vụ, thời gian thu hoạch,…

- Môi trường: giám sát Trái Đất, theo dõi quỹ đạo của bão, quản lí động vật hoang dã, thực vật quý hiếm;…

- Du lịch: Định hướng khi bị lạc hoặc tìm kiếm các dịch vụ tiện ích ở một địa phương mới của người đi du lịch,…

- Đời sống: GPS được ứng dụng trong các hoạt động thể thao như đạp xe, đi bộ đường dài, dù lượn,…; tích hợp các thiết bị mang trên người trẻ em hoặc người mắc các bệnh về thần kinh để theo dõi và đảm bảo an toàn,…

Câu 2: Vì sao hướng trên của tờ bản đồ không phải lúc nào cũng là hướng bắc?

Trả lời:

- Không phải lúc nào cứ hướng phía trên của tờ bản đồ cũng đều là hướng bắc (mặc dù có nhiều bản đồ, hướng bắc trùng với hướng phía trên của tờ bản đồ). Để xác định hướng bắc của tờ bản đồ, phải dựa vào các đường kinh tuyến.

 

Câu 3: Để xác định được hướng bắc cần căn cứ vào những yếu tố nào?

Trả lời:

Trên bề mặt quả Địa Cầu, cực Bắc và cực Nam là nơi hội tụ của các đường kinh tuyến. Nếu quy ước phần giữa bản đồ là trung tâm, thì đầu trên của kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam. Ngoài ra, có thể dựa vào mũi tên chỉ hướng bắc có ở trên tờ bản đồ để xác định hướng bắc của bản đồ.

Câu 4: Làm thế nào để xác định độ dốc ở trên bản đồ địa hình?

Trả lời:

- Với những khoảng cao đều giữa các đường bình độ trên bản đồ như nhau, khoảng cách giữa hai đường binh độ càng nhỏ thì độ nghiêng của sườn càng lớn và ngược lại. Góc nghiêng của sườn (a) là góc đứng hợp bởi đường sườn và mặt phẳng nằm ngang, có thể tính bằng công thức: tg a = h d.

- Trong đó: h là khoảng cao đều của các đường bình độ có thể tính được bằng cách tính hiệu của hai đường bình độ; d là khoảng cách giữa hai đường bình độ có thể đo được trên bản đồ, và căn cứ vào tỉ lệ bản đồ mà tính được khoảng cách thực địa.

- Sau khi tìm được đem tra ở bảng đối số (logarit), sẽ tìm được độ dốc cần tìm. Ngoài ra, có thể tính độ dốc trên bản đồ địa hình bằng thước đo độ dốc.

 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1:Vì sao lưới chiếu hình vuông thường được dùng trong bản đồ Việt Nam?

Trả lời:

- Bản đồ Việt Nam có lưới chiếu ô vuông, được vẽ theo phép chiếu hình trụ ngang đồng góc Gauss-Kruge.

- Trong phép chiếu này, hình trụ tiếp xúc với quả Địa Cầu theo một đường kinh tuyến nào đó, trục hình trụ nằm trong mặt phẳng Xích đạo và vuông góc với trục của quả Địa Cầu. Để hạn chế sai số, người ta chia bề mặt elipxôit Trái Đất thành 60 múi và đánh số thứ tự từ 1 đến 60, bắt đầu từ kinh tuyến gốc theo hướng từ tây sang đông. Đường kinh tuyến tiếp xúc với hình trụ là kinh tuyến chính. Chiếu riêng biệt mỗi múi mỗi lần. Sau khi chiếu liên tiếp tất cả các múi, sẽ được hình chiếu toàn bộ bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng.

- Ưu điểm của lưới chiếu này là các góc hướng đo trên bản đồ đúng với góc hướng tương ứng trên thực địa; sai số về diện tích, hình dạng và cự li được hạn chế do chiếu thành nhiều múi; biến dạng tỉ lệ dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi, càng xa kinh tuyến giữa biến dạng độ dài và diện tích càng giảm.

- Phép chiếu Gauss thường dùng cho vẽ bản đồ các nước có lãnh thổ chạy dài theo hướng kinh tuyến. Bản đồ Việt Nam nằm trong trường hợp này.

Câu 2: Vì sao bản đồ có đường kinh, vĩ tuyến là những đường thẳng lại được các nhà hàng hải hay dùng?

Trả lời:

- Bản đồ có các đường kinh, vĩ tuyến là những đường thẳng được vẽ theo phép chiếu đồ hình trụ.

- Trong số các phép chiếu dùng để vẽ bản đồ thế giới, người ta thường sử dụng phép chiếu hình trụ thẳng đồng góc - phép chiếu Meccato. Điểm đặc biệt trong phép chiếu này là tỉ lệ theo lưới chiếu các kinh, vì tuyến thay đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ Xích đạo đến cực. Xích đạo có độ dài 2R, là vĩ tuyến duy nhất không có sai số độ dài. Từ Xích đạo về cực, các vĩ tuyến lần lượt bị kéo dài ra.

- Ưu điểm của phép chiếu Meccato là góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên quả Địa Cầu vì thế các bản đồ vẽ theo lưới chiếu này được dùng nhiều trong ngành hàng hải, hàng không.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay