Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 8: Khí áp, gió và mưa. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

BÀI 8. KHÍ QUYỂN, NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ

(22 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Khí áp là gì?

Trả lời:

Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt đất. Tùy theo tình trạng của không khí mà tỉ trọng không khí thay đổi, làm cho khí áp cũng thay đổi theo.

 

Câu 2: Nêu nguyên nhân thay đổi của khí áp?

Trả lời:

Nguyên nhân thay đổi của khí áp

Khí áp thay đổi theo nhiệt độ; nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

Ngoài ra khí áp còn thay đổi theo thành phần không khí.

 

Câu 3: Kể tên các loại gió chính trên Trái Đất?

Trả lời:

Các loại gió chính trên Trái Đất là gió Mậu dịch; gió Tây ôn đới; gió Đông cực.

 

Câu 4: Liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa?

Trả lời:

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa là khí áp, frông, gió, dòng biển, địa hình.

 

Câu 5: Nêu nguyên nhân của sự thay đổi khí áp?

Trả lời:

Nguyên nhân sự thay đổi khí áp là do khí áp thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

 

2. THÔNG HIỂU (8 câu)

Câu 1: Các đai khí áp trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Trả lời:

Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo độ âm: không khi chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô.

- Khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

- Ngoài ra, khí áp còn thay đỏi theo thành phần không khi.

 

Câu 2: Trình bày sự phân bố của các vành đai khí áp?

Trả lời:

Sự phân bố các vành đai khí áp:

+ Các đại áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp Xích đạo. Từ Xích đạo về hai cực có đai áp thấp Xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.

+ Trong thực tế các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành từng khu khí áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và

đại dương.

 

Câu 3: So sánh sự khác nhau giữa áp cao và áp thấp?

Trả lời:

- Sự khác nhau giữa áp cao và áp thấp: 

+ Áp thấp (xoáy thuận): Không khi tăng lên với trục quay thẳng đứng ngược chiều kim đồng hồ; khí áp giảm từ ngoài vào trong (cực tiểu ở trung tâm); gió thổi từ ngoài vào tâm; thời tiết ẩm, mây và mưa. 

+ Áp cao (xoáy nghịch): Không khi giảng xuống với trục quay thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ; khi áp tăng từ ngoài vào tâm (cực đại ở trung tâm); gió thổi từ tâm ra ngoài; thời tiết trong sáng, mùa hè nóng, mùa đông lạnh.

 

Câu 4: Khí áp có sự khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Khi áp trên Trái Đất khác nhau do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khi co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô, vì thế không khí nhiều hơi nước thì khi áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khi án giảm điều này xảy ra ở vùng áp thấp Xích đạo.

 

Câu 5: Trình bày sự khác nhau giữa áp thấp nhiệt đới và bão?

Trả lời:

- Giống nhau: Áp thấp nhiệt đới và bão đều là vùng gió xoáy và tâm ngược ngược chiều kim đồng hồ có áp suất khí quyển thấp hơn những vùng xung quanh, hình thành trên biển nhiệt đới.

- Khác nhau: Áp thấp nhiệt đới và bão khác nhau về tốc độ gió. Vùng gió xoáy có sức gió mạnh cấp 6 đến cấp 7 (từ 17 - 20 m/s hay 39 đến 61 km/h) được gọi là áp thấp nhiệt đới, còn từ cấp 8 trở lên (trên 39 m/s hay trên 62 km/h) được gọi là bão. Trong quá trình phát triển, một áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão, hoặc ngược lại, một cơn bão có thể suy yếu thành một áp thấp nhiệt đới.

 

Câu 6: Các đai khí áp trên Trái Đất hình thành và phân bố như thế nào?

Trả lời:

-  Sự hình thành các đại khi áp trên Trái Đất

+ Ở Xích đạo, không khi bị đốt nóng, loãng ra, nhẹ hơn nên thăng lên theo chiều thẳng đứng, tại đó hình hành nên đại áp thấp Xích đạo.

+ Không khí thăng lên đến tầng bình lưu thì chuyển động ngang về phía hai cực và bị lạnh đi, nặng hơn, lại do lực Côriôlit làm lệch hướng chuyển động nên giáng xuống ở khu vực khoảng vĩ độ 30°B và N, hình thành nên đại cao áp cận chí tuyển.

+Ở cực, do nhiệt độ không khi rất thấp, nên hình thành đại áp cao cực.

+ Giỏ từ đại cao áp cận chí tuyến và từ đại cao áp cực thổi về gặp nhau ở khu vực ôn đới, thăng lên cao, hình thành nên đai áp thấp ôn đới.

bị Sự phân bố các đại khi áp trên Trái Đất

+ Các đại khi áp phân bổ xen kẽ nhau và đối diện nhau qua đại áp thấp Xích đạo.

+ Mỗi đại khi áp không phân bố thành dài liên tục bao quanh Trái Đất mà bị chia cắt thành các khu khi áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.

 

Câu 7: Trình bày các đới gió chính trên Trái Đất?

Trả lời:

Các đới gió chính trên Trái Đất:

+ Gió Mậu dịch là loại gió thổi từ áp cao chí tuyến ở hai bán cầu về áp thấp Xích đạo. Ở bán cầu Bắc gió thổi hướng đông bắc, ở bán cầu Nam gió thổi hướng đông nam.

+ Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới ở hai bán cầu. Ở bán cầu Bắc gió thổi hướng tây nam, ở bán cầu Nam gió thổi hướng tây bắc.

+ Gió Đông cực là loại gió thổi từ áp cao cực về áp thấp ôn đới ở hai bán cầu. Ở bán cầu Bắc gió thổi hướng đông bắc, ở bán cầu Nam gió thổi hướng đông nam.

 

Câu 8: Gió thường xuyên và gió mùa khác nhau ở đâu? Hãy phân biệt 2 loại gió này.

Trả lời:

- Gió thường xuyên: Hoạt động quanh năm, thổi từ các đại áp cao thường xuyên trên Trái Đất đến đai áp thấp thường xuyên. Các loại gió khác nhau có nguồn gốc cụ thể, hướng, tính chất gió khác nhau.

+ Gió Mậu dịch (Tín phong): Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp Xích đạo; hướng chủ yếu là đông bắc ở bán cầu Bắc, đông nam ở bán cầu Nam; tính chất rất khô, nóng và thổi quanh năm khá đều đặn.

+ Gió Tây ôn đới: Thổi từ áp cao cận chi tuyển về áp thấp ôn đới; hướng chủ yếu là hướng tây (tây nam ở bán cầu Bắc, tây bắc ở bán cầu Nam). Gió có độ ẩm cao, thường đem theo mưa.

+Gió Đông cực: Thổi từ áp cao cực về áp thấp ôn đới; hưởng chủ yếu là hướng đông (đông bắc ở bản cầu Bắc, đông nam ở bán Cầu Nam). Gió lạnh, khô.

- Gió mùa:

+ Thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược nhau.

+ Thường có ở đới nóng (Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a,...) và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình (phía đông Trung Quốc, Đông Nam Liên bang Nga, Đông Nam Hoa Kì).

+ Nguyên nhân hình thành khá phức tạp, chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa, từ đó có sự thay đổi của các vùng khí áp cao và khi áp thấp ở lục địa và đại dương. Mùa đông, lục địa toả nhiệt nhanh, nhiệt độ hạ thấp nên hình thành áp cao, đại dương có nhiệt độ cao hơn hình thành áp thấp, gió từ lục địa thổi ra có tính chất khô. Mùa hạ, lục địa hấp thụ nhiệt nhanh, nhiệt độ tăng cao nên hình thành áp thấp, đại dương có nhiệt độ thấp hơn nên hình thành áp cao, gió tử đại dương thổi vào có tính chất ẩm, gây mưa.

 

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Nguyên nhân nào gây ra hướng gió trên Trái Đất?

Trả lời:

- Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp. Trong khi chuyển động, hướng gió chịu sự tác động của lực Coriolis làm lệch hướng gió. Ở bán cầu Bắc, hướng gió lệch về bên tay phải, ở bán cầu Nam hướng gió lệch về bên tay trái so với hướng chuyển động ban đầu.

- Gió từ cực thổi về các vĩ độ 60° Bắc và Nam lệch thành gió Đông cực.

- Gió từ áp cao chí tuyến thổi về Xích đạo tạo thành gió Tín phong (Mậu dịch). Ở bán cầu Bắc, lệch thành hướng đông bắc, ở bán cầu Nam lệch thành hướng đông nam.

- Gió từ áp cao chí tuyến thổi lên các vĩ độ 60° Bắc và Nam lệch thành gió Tây ôn đới.

- Gió hình thành từ các khu áp cao, áp thấp nhiệt đới thay đổi theo mùa là gió mùa. Nơi có gió mùa điển hình trên thế giới là ở Nam Á, Đông Nam Á, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a,...

 

Câu 2: Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đồng đều. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại dương, độ cao địa hình,…

- Có nhiều nhân tố tác động đến lượng mưa (khí áp, frông, dòng biển, địa hình...). - Mỗi nhân tố có sự tác động khác nhau ở các nơi trên Trái Đất.

+ Khi áp: Vùng áp thấp mưa nhiều, vùng áp cao rất ít hoặc không có mưa.

+ Frông: Miền có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều.

+ Gió: Ở sâu trong lục địa không có gió đại dương thổi vào thì mưa rất ít; miền có gió Mậu dịch mưa ít, miền có gió mùa cỏ lượng mưa lớn.

+ Dòng biển: Cùng nằm ven bờ địa dương, nơi có dòng biển nóng đi qua, mưa nhiều; nơi có dòng biển lạnh đi qua, mưa ít.

+ Địa hình: Cùng một sườn núi, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, mưa cũng nhiều; tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.

- Mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau tác động đến lượng mưa không giống nhau. Ví dụ: frông lạnh bị dãy núi cao chặn lại thì mưa rất lớn ở sườn đón gió; lãnh thổ ở khu vực gió mùa nhưng nếu có cao áp dịch chuyển đến thì lượng mưa cũng it...

 

Câu 3: Gió biển, gió đất và gió fơn, gió núi – thung lũng hình thành do đâu?

Trả lời: 

- Gió biển, gió đất và gió fơn, gió núi - thung lũng là gió địa phương. Đây là loại gió thổi trong phạm vi hẹp của các địa phương, có thể thổi ở trong một mùa hoặc trong ngày đêm. Các gió địa phương khác nhau có nguyên nhân hình thành không giống nhau.

- Gió đất, biển: Hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo ngày đêm. Ban đêm, mặt đất lạnh hơn, tạo nên áp cao, nên gió từ đất liền thổi ra biển; ban ngày, mặt biển nhiệt độ thấp hơn đất liền, sự chênh lệch áp giữa áp cao ở biển và áp thấp trong đất liền đã tạo nên gió từ biển thổi vào đất liền.

- Gió fơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại và đẩy lên cao, nhiệt độ giảm theo tiêu chuẩn của không khí ẩm, trung bình cứ lên cao 1000m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ nên hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Gió vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ lại tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô xuống núi, trung bình cứ 1000 m tăng 1°C, nên gió trở thành khô và rất nóng.

- Gió núi - thung lũng: Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng. Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.

 

Câu 4: Phân tích sự hình thành các chế độ gió thường xuyên và gió mùa trên Trái Đất?

Trả lời:

Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp. Gió được hình thành do sự chênh lệch khí áp giữa các vùng áp cao và

vùng áp thấp.

Các chế độ gió thường xuyên thổi trên bề mặt Trái Đất là gió Đông cực, gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch (Tín phong).

– Khi chuyển động hướng gió chịu tác động của lực Coriolis làm lệch hướng - gió thổi: bán cầu Bắc lệch về bên phải, bán cầu Nam lệch về bên trái theo hướng chuyển động.

+ Gió thổi từ cực về 60″ Bắc và Nam bị lệch thành hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam (gió Đông cực).

+ Gió thổi từ áp cao chí tuyến lên áp thấp ôn đới ở bán cầu Bắc thổi theo hướng tây nam, bán cầu Nam thổi theo hướng tây bắc (gió Tây ôn đới).

+ Gió thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp Xích đạo ở bán cầu Bắc thổi ắc, ở bán cầu Nam gió thổi hướng đông nam (gió Mậu dịch theo hướng đông bắc, ở bán cầu Nam hay Tín phong). ở

- Gió mùa: không có tính vành đai hình thành chủ yếu do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. Gió mùa điển hình nhất trên Trái Đất ở Ấn Độ, Đông Nam Á, Đông Á, Đông Bắc Hoa Kì. Gió hình thành từ các khu áp cao về áp thấp nhiệt đới theo mùa cũng bị lệch hướng do lực Coriolis.

 

Câu 5: Phân tích hoạt động của gió biển, gió đất và gió Phơn.

Trả lời:

– Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

– Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

- Gió phơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1C nên gió trở nên khô và rất nóng.

 

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Gió Mậu dịch và gió màu nhiệt đới bị dải hội tụ nhiệt đới chi phối như thế nào?

Trả lời:

- Mùa hạ ở nửa cầu Bắc:

+ Do dải hội tụ dịch chuyển lên phía bắc Xích đạo, riêng ở khu vực Thái Bình Dương, dải hội tụ nhiệt đới nằm sát Xích đạo nên khu vực này có gió Mậu dịch thổi từ áp cao cận chí tuyến về Xích đạo. + Trên các lục địa hình thành các trung tâm áp thấp (do lục địa có nhiệt độ

cao). Dải hội tụ theo các trung tâm áp thấp vượt qua Xích đạo, có nơi lên trên cả chí tuyến Bắc như Trung Quốc. Gió Đông Nam từ trung tâm áp cao cận chí tuyến Nam vượt qua Xích đạo, chuyển thành hướng đông nam tây bắc, lấn át - gió Mậu dịch ở khu vực này trong mùa hạ.

– Mùa đông ở nửa cầu Bắc:

Do phần lớn dải hội tụ nhiệt đới dịch chuyển về phía nam nên các khu vực đều có gió Mậu dịch thống trị. Gió thổi theo hướng đông bắc từ áp cao cận chí tuyến Bắc về Xích đạo. Từ cao áp Xibia, gió Đông Bắc thổi xuống khu vực Đông Nam Á rất lạnh (do cao áp Xibia hình thành do nhiệt độ xuống rất thấp

trên lục địa Á – Âu). Wherever You Go Khu vực trong một năm có hai mùa gió thổi ngược nhau gọi là gió mùa. Điển hình như khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ, Đông Bắc Ô−xtrâylia,...

 

Câu 2: Bão được hình thành như thế nào? Tại sao không có bão ở vùng Xích đạo?

Trả lời:

- Sự hình thành bão do phối hợp các điều kiện: Có nhiễu động xoáy thuận ban đầu, sự bất ổn định áp khuynh hoặc áp hướng, trị số lực Côriôlit đủ lớn để tạo nên hiệu ứng “quay”, nhiệt độ nước trên đại dương không nhỏ hơn 26°C, bất ổn định của khí quyển tạo điều kiện cho đối lưu phát triển.

- Bão thường được hình thành trên các vùng biển phía đông lục địa, ven rìa các áp cao cận chí tuyến ở cả Bắc và Nam bán cầu. Trên các vùng biển nóng của Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Đại Tây Dương, có 5 trung tâm phát sinh bão. Vùng biển ngoài khơi Philippin và Biển Đông, vùng biển Caribê và Angti, vùng biển trong vịnh Bengan và Oman, vùng biển Nam Ấn Độ Dương và Madagatxca, vùng biển Đông Bắc Ôtxtrâylia.

- Ở Xích đạo, lực Côriôlit bằng 0, không thể hình thành xoáy, nên không có bão.

 

Câu 3: Gió Mậu dịch và gió Tây ôn đới cùng xuất phát từ áp cao chí tuyến nhưng gió Mậu dịch nói chung khô và ít gây mưa, còn gió Tây ôn đới lại ẩm và gây mưa nhiều. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Cùng xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nhưng gió Mậu dịch nói chung khổ và ít gây mưa còn gió Tây ôn đới ẩm và gây mưa nhiều, vì:

Chủ yếu là do sự tăng hay giảm nhiệt độ của các khu vực gió thổi đến.

- Gió Mậu dịch là gió thổi từ các áp cao ở hai chí tuyến về phía áp thấp Xích đạo (gió này có hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam). Gió Mậu dịch di chuyển tới các vùng có nhiệt độ trung bình cao hơn. Nhu ta đã biết, nhiệt độ càng cao, không khí càng có khả năng chứa được nhiều hơi nước. Ví dụ: 1m3 không khí ở 20° C có thể chứa được 17,32g hơi nước, nếu tăng lên 30°C thì có thể chứa tới 30g hơi nước nên nhiệt độ càng tăng, hơi nước càng xa độ bão hoà và không khí càng trở nên khô

– Gió Tây ôn đới cũng xuất phát từ các khu áp cao chí tuyến thổi về phía áp - thấp ôn đới (ở bán cầu Bắc có hướng tây nam, ở bán cầu Nam có hướng tây bắc). Như vậy, gió Tây ôn đới thổi về vùng có khí hậu lạnh hơn, nên sức chứa hơi nước giảm theo nhiệt độ, hơi nước trong không khí nhanh chóng đạt tới độ bão hòa, vì thế gió Tây ôn đới luôn ẩm ướt và gây mưa.

 

Câu 4: Tàu buồm đánh cá biển nên ra khơi vào sau lúc nửa đêm và quay về lúc xế chiều là tốt nhất? Giải thích tại sao?

Trả lời:

Tình trạng phân bố giữa đất và biển trên Trái Đất đã sinh ra hiện tượng gió biển, gió đất trong ngày.

– Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

Vì vậy, tàu thuyền ra khơi vào lúc 2 – 4 giờ sáng theo hướng gió thổi mạnh nhất và quay về bến chiều hôm sau (sau 14 giờ) theo chiều gió biển thổi mạnh là tốt nhất.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay