Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Ôn tập Chương 2: Thạch quyển

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 2: Thạch quyển. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2. THẠCH QUYỂN

Câu 1: Hiện tượng biển tiến và biến thoái là gì?

Trả lời:

Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái.

Câu 2: Đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng là gì?

Trả lời:

Đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng là xảy ra rất chậm trên một diện tích lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái.

 

Câu 3: Trình bày các quá trình ngoại lực?

Trả lời:

Tác động của quá trình ngoại lực thông qua ba quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ. Xu hướng chung của ngoại lực là phá huỷ, hạ thấp độ cao và san bằng địa hình.

Câu 4: Phong hoá là gì?

Trả lời:

Phong hoá là quá trình phá huỷ, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật,... Cường độ phong hoá xảy ra mạnh nhất ở nơi có sự thay đổi lớn nhiệt độ, nước, sinh vật.

Câu 5: Bồi tụ là gì?

Trả lời:

Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...

Câu 6: Thạch quyển là gì?

Trả lời:

Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti.

 

Câu 7: Nêu thành phần cấu tạo của thạch quyển?

Trả lời:

Thành phần cấu tạo của thạch quyển chủ yếu là các đá ở thể rắn.

Câu 8: Ngoại lực là gì?

Trả lời:

Ngoại lực là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người.

 

Câu 9: Nêu nguyên nhân sinh ra ngoại lực?

Trả lời:

Nguyên nhân sinh ra ngoại lực chủ yếu do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời.

Câu 10: Nội lực là gì?

Trả lời:

Nội lực là lực sinh ra trong lòng Trái Đất, liên quan tới nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.

 

Câu 11: Nêu nguyên nhân sinh ra nội lực?

Trả lời:

Nguyên nhân sinh ra nội lực là do sự phân hủy của các chất phóng xạ, do các phản ứng hóa học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vaath chất theo tỉ trọng,…

Câu 12: So sánh các quá trình phong hóa lí học, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học?

Trả lời:

Phong hóa lí học

Phong hóa hóa học

Phong hóa sinh học

Khái niệm

Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau mà không làm thay đổi màu sắc, thành phần khoáng vật và hoá học của chúng

Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật

Là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật

Nguyên nhân

Quá trình phong hoá xảy ra chủ yếu do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước...

Tác nhân chủ yếu là nước và các hợp chất hoà tan trong nước, khí cacbonic, oxi, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hoá học

Tác động do sinh vật (các vi khuẩn, nấm, rễ cây,...)

Phân bố

Thường xảy ra ở các hoang mạc, ôn đới lạnh,..

Thường xảy ra ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ướt...

Xảy ra ở những nơi có sinh vật phát triển, nhất là thực vật và vi sinh vật

Kết quả

Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn

Địa hình cacxtơ

Đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ cơ giới, vừa bị phá huỷ về mặt hoá học

 

Câu 13: Phân tích tác động của quá trình ngoại lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất?

Trả lời:

- Tác động của nước trên bề mặt địa hình: Thể hiện ở cả ba quá trình: xâm thực, vận chuyển vật liệu xâm thực và bồi tụ tạo thành địa hình dòng chảy.

+ Xâm thực: Do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành các dạng địa hình như khe rãnh, thung lũng sông…

+ Vận chuyển: Quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

+ Bồi tụ: Quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ (còn gọi là quá trình lắng đọng vật chất, quá trình trầm tích), tạo thành các dạng địa hình: bãi bồi, đồng bằng phù sa sông, tam giác châu,...

- Tác động của gió:

+ Gió tạo thành các dạng địa hình mài mòn, thối môn, gọi là địa hình xâm thực do giả. Ví dụ: hỗ trũng thổi mòn, bề mặt cắt tổ ong, khối đá sót hình năm,

+ Gió cũng tạo nên các dạng địa hình bồi tụ như cần cắt, đụn cát ở bờ biển.

- Tác động của băng hà: Khi di chuyển, băng hà mang theo những vật liệu vụn (đá, cát, sỏi...) gọi là băng tích di động. Khi băng hà tan, xảy ra hiện tượng trầm lắng băng tích, tạo nên một lớp phủ băng tịch, chỗ thì bằng phẳng, chỗ thì lượn sông lồi lõm. Các địa hình băng hà có thể kể đến như đồng bằng băng hà, hổ băng hả, phi-o - Tác động của sóng:

+ Đập vào bờ biển, tạo nên các dạng địa hình mài mòn ở bờ biển như: hàm ếch sóng vỗ, vách biển, nền mài mòn,...

+ Vận chuyển vật liệu và bồi tụ tạo thành các dạng địa hình bởi tụ như bãi biển, thêm bồi tụ, doi đất, cồn ngầm dưới nước biển,...

Câu 14: So sánh điểm giống và khác nhau của uốn nếp và đứt gãy

Trả lời:

Uốn nếp

Đứt gãy

Giống nhau

Uốn nếp và đứt gãy đều là hoạt động của nội lực, được sinh ra do tác động của những lực bên trong lòng Trái Đất

Khác nhau

Uốn nếp xuất hiện ở những khu vực vỏ Trái Đất cấu tạo bởi các đá mềm, khi bị nén ép sẽ hình thành các nếp uốn. Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp (hệ thống núi Himalaya, dãy núi An Đét,...).

Đứt gãy xuất hiện tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, các vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài. Hai bên đứt gãy, các bộ phận của vỏ Trái Đất có thể nâng cao (tạo thành dãy núi, khối núi) hoặc hạ thấp (tạo thành thung lũng); dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên (Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phía đông lục địa Phi).

Câu 15: Trình bày sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa?

Trả lời:

Núi lửa và động đất thường xảy ra ở những nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo (ví dụ: Vành đai ven bờ Thái Bình Dương, vành đai dọc theo giữa đáy Đại Tây Dương, vành đai Địa Trung Hải kéo dài sang Đông Nam Á,..)

 

Câu 16: Các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ thường phân bố tập trung ở những vùng tiếp giáp của mảng kiến tạo. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ thường phân bố tập trung ở những vùng tiếp giáp của mảng kiến tạo do:

- Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ thường phân bố ở những vùng tiếp giáp của các mảng kiến tạo, là những nơi có hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh.

- Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, ở chỗ tiếp xúc của chúng, đá sẽ bị nén ép, dồn lại và nhô lên, hình thành các dãy núi cao sinh ra động đất, núi lửa,... (ví dụ, dãy Hi-ma-lay-a được hình thành do mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a xô vào mảng Âu - Á).

- Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách giãn, macma sẽ trào lên, tạo nên các dãy núi ngầm, kèm theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa (Ví dụ: Sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương).

Câu 17: Tại sao các hang động cacxtơ và các đồng bằng phù sa châu thổ thường có ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu gió mùa ẩm ướt?

Trả lời:

- Hang động cacxtơ là dạng địa hình được hình thành do quá trình phong hoá hoá học. Nước mưa kết hợp với đá vôi (cacbonat canxi) tạo thành muối tan, bào mòn các khe nứt qua hàng triệu triệu năm để hình thành hang động. Quá trình phong hoá hoá học diễn ra rất mạnh mẽ trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của xích đạo và nhiệt đới ẩm.

- Đồng bằng phù sa châu thổ được hình thành do kết quả của quá trình xâm thực, bào mỏn, vận chuyển, bồi tụ vật chất. Các vật chất bị bào mòn, được vận chuyển và bồi tụ vào những vùng thấp để hình thành nên đồng bằng châu thổ. Quá trình này xảy ra thuận lợi trong điều kiện khí hậu cỏ mưa nhiều, nóng ẩm của xích đạo và nhiệt đới ẩm.

Câu 18: Quan sát hình ảnh dưới đây và mô tả hiện tượng uốn nếp do vận động kiến tạo?

Trả lời:

Ở những khu vực có cấu tạo bằng các loại đá mềm, vận động nén ép làm cho vỏ Trái Đất bị uốn nếp.

Cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.

 

Câu 19: Quan sát hình ảnh dưới đây và mô phỏng hiện tượng đứt gãy do vận động kiến tạo?

Trả lời:

Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài. Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng). Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.

Câu 20: Tại sao đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn ở những nơi biên độ nhiệt lớn; nơi có sự đóng băng của nước hay nơi có hoạt động mạnh của gió, sóng biển, nước chảy?

Trả lời:

- Nơi có biên độ nhiệt độ lớn: Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm làm cho các khoáng vật tạo đá bị giãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ giảm xuống. Các lớp đá ở các độ sâu khác nhau có nhiệt độ khác nhau, giãn nở khác nhau làm cho độ liên kết giữa các lớp đá bị phá huỷ dần rồi bị vỡ thành nhiều mảnh vụn.

- Sự đóng băng của nước: Trong đá, bao giờ cũng có ít nhiều lỗ hổng và khe nứt, nơi có thể lưu giữ nước và hơi nước. Khi nhiệt độ hạ thấp tới 0C, nước trong khe nút hoá băng, đồng thời thể tích của nó tặng lên, tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. Cứ sau mỗi lần nước trong khe nứt hoá băng, bản thân khe nứt bị giãn rộng ra thêm một chút. Hiện tượng hoá băng - tan băng xảy ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tăng và mảnh vụn.

- Gió, sóng, nước chảy: Tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy... làm phá vỡ các đá

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay