Câu hỏi tự luận Địa lí 12 chân trời Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 12 CTST.
Xem: => Giáo án địa lí 12 chân trời sáng tạo
BÀI 21: GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
(14 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)
Câu 1: Em hãy kể tên các loại hình giao thông vận tải ở nước ta?
Trả lời:
Nước ta có đầy đủ các loại hình giao thông vận tải: đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không và đường ống.
Câu 2: Kể tên các tỉnh mà tuyến quốc lộ Bắc – Nam đi qua?
Trả lời:
Câu 3: Vai trò của các đầu mối giao thông lớn ở nước ta là gì?
Trả lời:
Câu 4: Mạng lưới đường sắt nước ta bao gồm?
Trả lời:
Câu 5: Em hãy nêu nét chính về ngành bưu chính viễn thông ở nước ta?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (7 CÂU)
Câu 1: Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường ô tô nước ta?
Trả lời:
Sự phát triển
- Đường ô tô là loại hình giao thông quan trọng nhất ở nước ta, phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng.
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường ô tô cao nhất trong cơ cấu vận tải nước ta và có xu hướng tăng.
- Chất lượng vận tải và dịch vụ ngày càng được cải thiện, hiệu quả kinh tế của vận tải bằng đường ô tô được nâng lên.
Phân bố
- Mạng lưới đường ô tô ở nước ta ngày càng phát triển, trải rộng khắp các địa phương đảm bảo kết nối hiệu quả với các loại hình giao thông khác và kết nối vùng, miền, quốc tế.
- Các tuyến đường bắc - nam là trục giao thông quan trọng nhất của nước ta như: quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và đường cao tốc Bắc - Nam.
- Các tuyến đường theo hướng đông – tây liên kết với trục bắc - nam, các khu kinh tế và tăng cường kết nối quốc tế như quốc lộ 7, 8, 9, 19, 24,...
- Các tuyến đường xuyên Á, cao tốc tạo động lực phát triển kinh tế các vùng và cả nước như: đường cao tốc Bắc - Nam, cao tốc Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Hải Phòng, Hải Phòng – Quảng Ninh – Móng Cái, Thành phố Hồ Chí Minh Trung Lương....
Câu 2: Phân tích phát triển và phân bố của đường sắt ở nước ta?
Trả lời:
Câu 3: Trình bày đặc điểm đường sông nước ta?
Trả lời:
Câu 4: Trình bày đặc điểm đường biển của nước ta?
Trả lời:
Câu 5: Trình bày tình hình phát triển đường hàng không ở nước ta?
Trả lời:
Câu 6: Em hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành bưu chính ở nước ta?
Trả lời:
Câu 7: Trình bày đặc điểm ngành viễn thông ở nước ta?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (1 CÂU)
Câu 1: Chứng minh điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ tới giao thông vận tải nước ta?
Trả lời:
Nước ta có đủ các loại hình giao thông vận tải: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. Mỗi loại đường chịu sự tác động của một số điều kiện tự nhiên khác nhau:
- Địa hình:
+ Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ và bị chia cắt dữ dội nên giao thông đường bộ và đường sắt phải chi phí nhiều trong khắc phục độ dốc và xây dựng nhiều cầu cống, các công trình phòng chống thiên tai ( trượt đất, núi lở,...). Đặc biệt , giao thông đường sắt khó phát triển ở các miền núi vốn có độ dốc lớn.
+ Hướng núi và các thung lũng sông hướng tây bắc – đông nam thuận lợi cho phát triển giao thông theo hướng tây bắc – đông nam hoặc tây – đông từ đồng bằng ven biển đi sâu vào vùng núi phía tây hoặc tây bắc.
+ Ven biển từ bắc vào nam là các đồng bằng thuận lợi cho phát triển giao thông đường bộ từ bắc vào nam. Tuy nhiên , do ở miền Trung các dãy núi đâm ngang ra biển nên phải chi phí lớn để xây dựng hầm đường bộ và khắc phụ độ dốc địa hình trong giao thông đường ô tô và đường sắt.
- Khí hậu:
+ Nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho hoạt động giao thông trong suốt năm.
+ Tuy nhiên , do sự phân mùa gây nên khó khăn cho giao thông đường sông cả về mùa khô và mùa mưa bão.
+ Hằng năm có nhiều cơn bão trên Biển Đông đổ bộ vào đất liền gây gián đoạn cho giao thông đường biển, đường sông và đường hàng không.
- Sông ngòi:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển giao thông đường sông.
+ Tuy nhiên, do diện tích đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ nên giao thông đường sông chỉ phát triển trên từng đoạn ngắn ở hạ lưu các sông.
+ Sông ngòi dày đặc (ở dọc ven biển miền Trung cứ khoảng 10 km gặp một cửa sông) nên chi phí xây dựng cầu cống cho giao thông đường bộ và đường sắt rất tốn kém.
- Biển:
+ Nước ta có đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh, cửa sông, nhất là các vịnh biển sâu thuận lợi cho xây dựng các cảng biển, nhất là các cảng nước sâu.
+ Vùng biển nước ta rộng, tiếp giáp với vùng biển của nhiều nước trên Biển Đông, thuận lợi cho mở các tuyến đường biển trong nước và đi đến các nước trong khu vực và thế giới.
4. VẬN DỤNG CAO (1 CÂU)
Câu 1: Chứng minh rằng Việt Nam có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành giao thông vận tải”. Phân tích vai trò của cảng biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?
Trả lời:
- Thuận lợi về tự nhiên đối với phát triển giao thông vận tải biển nước ta:
+ Vùng biển nước ta rộng, giáp với vùng biển của nhiều nước; vị trí nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông. Điều kiện này tạo ra nhiều thuận lợi để phát triển giao thông đường biển, hội nhập với khu vực và thế giới.
+ Đường bờ biển dài, nhiều vũng biển kín, cửa sông thuận lợi cho xây dựng các cảng biển; trong đó có các cảng nước sâu có năng lực vận chuyển lớn.
+ Vùng biển ấm quanh năm làm cho giao thông vận tải biển hoạt động được quanh năm.
- Vai trò của cảng biển đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước:
+ Đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu, thúc đẩy sự phát triển của ngành ngoại thương; góp phần quan trọng vào việc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu của nước ta.
+ Tạo động lực phát triển kinh tế đất nước, phát triển các khu kinh tế biển.
+ Góp phần khai thác có hiệu quả các lợi thế của đất nước về biển.
---------------------------------
-------------- Còn tiếp ---------------------
=> Giáo án Địa lí 12 chân trời Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông