Câu hỏi tự luận Lịch sử 10 kết nối tri thức Bài 12: Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 12: Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 10 kết nối tri thức.

 

BÀI 12: Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

(16 CÂU)

1. NHẬN BIẾT (8 CÂU)

Câu 1/Bài 12: Em hãy trình bày về các hoạt động sản xuất nông nghiệp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu của các cộng đồng dân tộc Việt Nam là trồng trọt, chăn nuôi nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi. 

- Người Kinh tập trung ở chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải, kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến. 

- Các dân tộc thiểu số phần lớn phân bố ở miền núi, trung du, cao nguyên. Hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trồng nhiều loại cây như lúa, ngô, khoai xen canh rau, lạc, vừng,...

Câu 2/Bài 12: m hãy kể tên một số ngành nghề thủ công của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Trả lời:

- Người Kinh làm các nghề truyền thống như: dệt, gốm sứ, đan, rèn, đúc, kim hoàn…. đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và được xuất khẩu.

- Các dân tộc thiểu số mang dấu ấn riêng của từng dân tộc như: dệt và đan, gốm và rèn, làm đồ trang sức… phục vụ nhu cầu tiêu dùng của địa phương.



Câu 3/Bài 12: Em hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 

Trả lời:

Một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam: thờ cúng tổ tiên, thờ Thành Hoàng làng, thờ Mẫu, thờ các vị thần tự nhiên (thần Mặt Trời, thần Đất, thần Rừng,...)

 

Câu 4/Bài 12: Hãy kể tên một số phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.  

Trả lời:

- Đối với người Kinh: nhiều phong tục, tập quán thường xuyên được diễn ra như: thôi nôi, cưới, ma chay, xuống đồng, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu, Trung thu.... và các lễ hội như: hội rước Thành hoàng làng, hội Lim, hội Chùa Thầy....

- Đối với dân tộc thiểu số: Các lễ hội của người dân tộc thiểu số tổ chức với quy mô làng, bản, phổ biến như lễ thôi nôi, cưới xin, ma chay, lễ tế thần, lễ cơm mới, hội lồng tồng, lễ cấp sắc…


Câu 5/Bài 12: Nêu những đặc sắc trong trang của dân tộc Thái ở nước ta.

Trả lời:

Trang phục: Một bộ trang phục truyền thống của người dân tộc Thái bao gồm: áo ngắn (xửa cỏm), áo dài (xửa chái và xửa luổng), váy (xỉn), thắt lưng (xải cỏm), khăn (piêu), nón (cúp), xà cạp (pepăn khạ), các loại hoa tai, vòng cổ, vòng tay và xà tích. Không chỉ có nước da trắng, người dân tộc Thái còn biết cách sử dụng trang phục để khéo léo tôn lên vẻ đẹp của đường cong cơ thể vừa kín đáo, tế nhị.

Câu 6/Bài 12: Em hãy trình bày về nhà ở của dân tộc Thái

Trả lời:

Nhà ở truyền thống là dạng nhà sàn, kết cấu gỗ, mái dốc lợp tranh, nhà có 5-7 gian, sàn cao khoảng 1,3-2,4m Nhà có 2 cầu thang, một cho đàn ông (7 bậc), một cho phụ nữ ( 9 bậc). Nhà có các chi tiết đặc trưng, tinh tế như Khau-cút, hoa văn lan can, cửa số. Nhà sàn người Thái Đen có mái đầu hồi khum khum tạo dáng cho cả tòa nhà như hình con rùa, nhà người Thái Trắng mái đầu hồi phẳng. Cũng giống như những ngôi nhà truyền thống khác của người Kinh, người Mường, ngôi nhà truyền thống của người Thái gần đây đang có những biến đổi rõ rệt, sự biến đổi mang tính quy luật của cuộc sống mới, của môi trường thiên nhiên. Tuy nhiên bên cạnh sự biến đổi có tính kế thừa và thích ứng hợp lý, có rất nhiều vấn đề đang đặt ra bởi những xu hướng biến đổi tiêu cực đã rất rõ rệt và là nguy cơ làm mai một các giá trị di sản truyền thống quý giá.

 

Câu 7/Bài 12: Em hãy trình bày về vấn đề ăn uống của người Thái ở nước ta.

Trả lời:

Ăn: Trước đây, nguồn thực phẩm chủ yếu trong bữa ăn hàng ngày và các dịp lễ, tết của người Thái thường là thịt rừng, cá sông và các loại rau, nấm, măng... được săn bắn, hái lượm ngoài tự nhiên. Dọc các sông lớn như sông Đà, sông Mã... người Thái thường bắt cá làm thực phẩm.

Ngày nay, khi tài nguyên rừng bị khai thác nhiều, các sông suối cũng bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường hay đập thủy điện, người Thái sử dụng nguồn cung thực phẩm nhờ trồng trọt, chăn nuôi là chủ yếu.

 

Câu 8/Bài 12: Em hãy giới thiệu một số nét chính về phương tiện đi lại và vận chuyển của người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 

Trả lời:

- Dựa vào môi trường sống, trước đây, người Kinh đi bộ, vận chuyển bằng vai, xe trâu, bò, ngựa, thuyền bè...

- Còn đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu đi bộ, vận chuyển bằng gùi, sức vật và các loại xe, thuyền để vận chuyển hàng hóa.

- Ngày nay, xã hội phát triển, việc đi lại trao đổi giữa các vùng miền trở nên dễ dàng hơn, người Kinh hay đồng bào dân tộc thiểu số đều đi lại, vận chuyển bằng xe đạp, xe máy, ô tô, tàu....

2. THÔNG HIỂU ( 5 CÂU)

Câu 9 /Bài 12: Hãy trình bày những điểm chung về tín ngưỡng, tôn giáo của người Kinh và các dân tộc thiểu số.

Trả lời:

* Về tín ngưỡng

- Nét chung: Các tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,... với những cách thức khác nhau.

* Về tôn giáo:

+ Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-du giáo, Hồi giáo, Công giáo,...

+ Phật giáo được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.

+ Hin-đu giáo được truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng lên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Công giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Câu 10 /Bài 12: Hãy trình bày những điểm riêng về tín ngưỡng, tôn giáo của người Kinh và các dân tộc thiểu số.

Trả lời:

Về tín ngưỡng:

+ Người Kinh: Người Kinh là thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng, thờ thành hoàng, thờ Mẫu, thờ tổ sư, tổ nghề,...

+ Các dân tộc thiểu số: Thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết “vạn vật hữu linh”, nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp.

Về tôn giáo:

+ Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận theo Hin-đu giáo, có bộ 1 phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.

Câu 11 /Bài 12: Văn hoá ẩm thực của người Kinh và các dân tộc thiểu số có những điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

* Giống nhau:

- Đều dùng các lương thực, thực phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi.

– Lương thực chính từ nông nghiệp.

* Khác nhau:

- Người Kinh:

+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hàng ngày.

+ Trong bữa ăn hàng ngày thường có các món canh, rau,...

+ Đặc biệt, họ ưa dùng nước mám, các loại mầm (tôm, cá, tép, cáy...) và các loại cà muối, dưa muối.

- Các dân tộc thiểu số:

+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường ăn xôi, ngô.

+ Một số dân tộc ở Tây Nguyên chủ yếu ăn cơm tẻ và không thể thiếu muối ớt trong bữa ăn.

+ Người Thái ăn cơm tẻ, trên mâm cơm của họ phổ biến món ớt gia trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi, lá hành, ... gọi chung là chéo.

+ Người Tày có thói quen ăn nếp là chính và làm bánh chưng, bánh giày hoặc xôi nhiều màu sắc vào những dịp quan trọng.

Câu 12/Bài 12: Sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

Điểm so sánh

Người Kinh

Các dân tộc khác

Giống nhau

Đều phát triển nông nghiệp với đặc trưng là trồng lúa, bên cạnh đó là trồng các cây ăn quả, gia vị… và nuôi gia súc, gia cầm…

Khác nhau

Chủ yếu là trồng lúa nước, bên cạnh đó trồng cả sắn, ngô, củ quả….

Phải thường xuyên đắp đê, thau chua rửa mặn…

Phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy – hải sản. 

Trồng các cây trên cạn như: lúa nương, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả…

Lúa nước được trồng ở thung lũng chân núi hoặc ruộng bậc thang. 

Ít nuôi thủy hải sản, chủ yếu phát triển thủy hải sản qua ao, suối…

 

Câu 13 /Bài 12: Lập bảng tóm tắt về hoạt động kinh tế và đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

Yêu cầu

Nội dung

1. Hoạt động kinh tế

* Hoạt động kinh tế nông nghiệp:

- Người Kinh: trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc gia cầm.

- Các dân tộc thiểu số: làm nương rảy (du canh) trồng cây lương thực

và cây ăn quả.

• Về thủ công nghiệp:

Người Kinh: gốm, dệt, đúc đồng, làm sát, giấy,...

- Dân tộc thiểu số: dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tác đỏ trang sức, làm mộc nhuộm, đan lát,...

" Hoạt động thương nghiệp:

- Buôn bán và giao lưu văn hoa ở chợ.

- Chợ làng, chợ nổi, chợ phiên..

- Trung tâm thương mại, siêu thị,... cũng xuất hiện.

2. Đời sống vật chất

Án: Người Kinh: cơm tẻ và nước chè, canh, rau, nước mắm, cà muối, tương... Các dân tộc thiểu số: xôi, ngô,...

* Mạc: Người Kinh: mặc áo nâu và đi chân trần. Phụ nữ mặc váy đen

yếm áo cánh nâu, chít khăn mỏ quạ (miền Bắc) và khăn rằn (miễn Nam). Các dân tộc thiểu số: mỗi dân tộc có nét riêng, chú trọng hoạ tiết đa sắc và kỹ thuật thêu.

* Ở: Người Kinh: nhà trệt. Các dân tộc thiểu số: nhà sàn, nhà chung (nơi sinh hoạt cộng đồng).

* Đi lại: Người Kinh: ngựa, xe ngựa, xe kéo tay, thuyền, bè, mảng, ghe, tàu,... Các dân tộc thiểu số: ngựa thó, mảng, bè, voi, xe bò...

3. VẬN DỤNG ( 2 CÂU)

Câu 14 /Bài 12: Lập bảng trình bày một số nét chính về văn hóa ăn, mặc, ở của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Trả lời:

Người Kinh

Người dân tộc thiểu số

+Bữa ăn: cơm, rau, cá, bổ sung thịt gia súc, gia cầm;.

+Trang phục: áo, quần (hoặc váy) kết hợp mũ, khăn, giày, dép, trang sức bằng vàng, bạc.

+Nơi ở: ở nhà trệt, xây bằng gạch đắp đất; ngày nay đa số ở nhà tầng.

+Bữa ăn: cơm, rau, cá

+Trang phục: may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh... sử dụng trang sức bằng kim loại và trang sức từ động thực vật.

+Nơi ở: Chủ yếu làm nhà sàn bằng tre, gỗ, nứa... một số ở nhà đất.

Lưu ý: Tùy vào từng miền và từng dân tộc sẽ có những nét văn hóa đặc trưng khác nhau.


Câu 15 /Bài 12: Theo em, văn hóa ăn, mặc, ở của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào trong những năm gần đây? Nêu một số ví dụ ở địa phương em.

Trả lời:

- Sự thay đổi về văn hóa ăn, mặc, ở: Văn hóa ăn, ở, mặc của các dân tộc Việt Nam ngày càng trở nên phong phú, hiện đại, ngày càng đáp ứng được nhu cầu về tinh thần và thẩm mỹ của con người hơn.

- Trang phục của các dân tộc ngày càng hiện đại, giúp bảo vệ con người khỏi những biến đổi về thời tiết…

Ví dụ: Trang phục của học sinh đồng bào H-mông nặng, dày, bất tiện cho các hoạt độg thể chất, vì vậy mà được thay thế bằng đồng phục sơ mi quần âu cho tiện lợi. 

4. VẬN DỤNG ( 1 CÂU)

Câu 16/Bài 12: Hãy cho biết một số nghề thủ công nổi tiếng ở địa phương em. Theo em, các nghề thủ công có vai trò gì trong đời sống kinh tế - xã hội.

Trả lời:

Ví dụ nghề làm gốm Bát Tràng, nghề lụa Vạn Phúc…

Các nghề thủ công truyền thống không chỉ có vai trò giúp nâng cao kinh tế hộ gia đình, kinh tế địa phương mà còn góp phần vào việc ổn định trật tự xã hội.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay