Câu hỏi tự luận Lịch sử 12 chân trời Bài 13: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay
Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 13: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 12 CTST.
Xem: => Giáo án lịch sử 12 chân trời sáng tạo
CHƯƠNG 5: LỊCH SỬ ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM THỜI CẬN - HIỆN ĐẠI
BÀI 13: HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NAY
(23 câu)
1. NHẬN BIẾT (11 CÂU)
Câu 1: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và cho biết ý nghĩa của những hoạt động đó.
Trả lời:
- Một số hoạt động đối ngoại cụ thể:
+ Từ năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước, khẳng định tính hợp pháp của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
+ Trước ngày 6-3-1946: Thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng với quân đội Trung Hoa Dân quốc, cương quyết chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Từ ngày 6-3-1946: Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946). Tiến hành đàm phán ngoại giao tại Đà Lạt, Phông ten-nơ-bờ-lô (Pháp) và kí với Pháp bản Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946).
+ Năm 1947 - 1949: Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ; cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á và châu Âu.
+ Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa: Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu (Tiệp Khắc, Đức, Ru-ma-ni, Ba Lan,...).
+ Năm 1951: Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. Tổ chức hội nghị thành lập Liên minh nhân dân ba nước Việt - Miên - Lào tại Tuyên Quang (tháng 3-1951)
+ Năm 1954: Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương, buộc Pháp thừa nhận và tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
- Ý nghĩa: tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
Câu 2: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).
Trả lời:
Câu 3: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985.
Trả lời:
Câu 4: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985 với các nước xã hội chủ nghĩa.
Trả lời:
Câu 5: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985 với các nước Đông Nam Á.
Trả lời:
Câu 6: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985 với các tổ chức quốc tế và các nước khác.
Trả lời:
Câu 7: Hãy nêu các hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
Trả lời:
Câu 8: Hãy nêu những hoạt động của Việt Nam từ 1986 đến nay để cho thấy Việt Nam ngày càng củng cố quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác khác.
Trả lời:
Câu 9: Hãy nêu những hoạt động của Việt Nam từ 1986 đến nay để cho thấy Việt Nam ngày càng tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới.
Trả lời:
Câu 10: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ 1986 đến nay để củng cố độc lập, chủ quyền đất nước.
Trả lời:
Câu 11: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ 1986 đến nay để cho thấy Việt Nam ngày càng tích cực hợp tác nhằm bảo vệ môi trường, giao lưu văn hóa và hỗ trợ nhân đạo.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (7 CÂU)
Câu 1: Phân tích bối cảnh quốc tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp?
Trả lời:
- Sau Thế chiến II, thế giới bước vào thời kỳ Chiến tranh Lạnh giữa hai phe Tư bản Chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu và Xã hội Chủ nghĩa do Liên Xô dẫn đầu.
- Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, vì vậy tranh thủ sự ủng hộ của các nước Xã hội Chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc, là chiến lược quan trọng trong hoạt động đối ngoại.
- Đặc biệt sau năm 1949, khi Trung Quốc hoàn thành Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân, Việt Nam nhận được sự ủng hộ lớn từ Trung Quốc cả về quân sự lẫn ngoại giao, đồng thời củng cố quan hệ với các nước Xã hội Chủ nghĩa khác. Bối cảnh này tạo ra sự chia rẽ toàn cầu mà Việt Nam tận dụng để thu hút hỗ trợ từ các nước không đồng tình với sự can thiệp của Pháp vào Đông Dương.
Câu 2: Phân tích vai trò của Trung Quốc đối với hoạt động ngoại giao của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
Trả lời:
Câu 3: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ có gì khác biệt so với kháng chiến chống Pháp?
Trả lời:
Câu 4: Phân tích vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế khu vực ASEAN sau năm 1995.
Trả lời:
Câu 5: Em hãy cho biết những thách thức trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Trả lời:
Câu 6: Phân tích vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy hòa bình và ổn định ở khu vực Đông Nam Á.
Trả lời:
Câu 7: Đánh giá tác động của hoạt động đối ngoại đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ 1975 đến nay.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 CÂU)
Câu 1: Em hãy làm rõ sự thay đổi trong đường lối đối ngoại của Việt Nam từ sau Hiệp định Giơnevơ (1954).
Trả lời:
Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), đường lối đối ngoại của Việt Nam có những thay đổi quan trọng, phản ánh bối cảnh chính trị và tình hình quốc tế. Trước hết, trong giai đoạn đầu sau Hiệp định, Việt Nam tập trung vào việc củng cố quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc, nhằm đảm bảo sự hỗ trợ về vật chất và chính trị cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước. Chính sách ngoại giao lúc này mang tính liên kết và phụ thuộc nhiều vào khối xã hội chủ nghĩa.
Từ giữa thập kỷ 1960, trước sự leo thang của cuộc chiến tranh chống Mỹ, Việt Nam mở rộng đối ngoại, tìm kiếm sự ủng hộ từ các nước không liên kết, đặc biệt là từ các quốc gia mới giành độc lập ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latin. Chính sách đối ngoại mang tính đa phương, tạo ra một mặt trận quốc tế rộng rãi nhằm cô lập Mỹ về chính trị.
Sau khi giành chiến thắng trong chiến tranh chống Mỹ và thống nhất đất nước (1975), Việt Nam tiếp tục duy trì quan hệ thân thiết với khối xã hội chủ nghĩa, nhưng đồng thời mở rộng hợp tác với các nước tư bản và khu vực. Tuy nhiên, quan hệ đối ngoại gặp nhiều thách thức do chính sách cấm vận từ phương Tây và sự xung đột với Trung Quốc vào cuối thập kỷ 1970.
Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu Đổi mới, thay đổi chiến lược ngoại giao theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Việt Nam tăng cường mở rộng quan hệ ngoại giao với cả các nước lớn và các quốc gia trong khu vực ASEAN, thúc đẩy hòa bình và phát triển, từng bước hội nhập sâu hơn vào cộng đồng quốc tế.
Câu 2: Tìm những dẫn chứng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay để làm rõ nhận định: Hoạt động đối ngoại đã và đang góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trả lời:
Câu 3: Phân tích và đánh giá vai trò của Việt Nam trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ đối tác chiến lược với các nước lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu hiện nay. Những thách thức và cơ hội nào đang đặt ra cho Việt Nam trong quá trình này?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Việt Nam tích cực hỗ trợ các quốc gia phòng; chống đại dịch Covid-19.
Trả lời:
- COVID-19 là đại dịch nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh trên toàn cầu và diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Với truyền thống nhân ái, tương trợ, Việt Nam đã có những hỗ trợ tích cực, kịp thời dành cho các nước trong khu vực và trên thế giới trong cuộc chiến chống lại dịch bệnh toàn cầu, được bạn bè quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.
- Để hỗ trợ các nước trong khu vực và trên thế giới vượt qua khó khăn ứng phó với đại dịch COVID-19, Việt Nam đã có những hành động thiết thực, hỗ trợ tích cực nhiều thiết bị, vật tư y tế:
+ Với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau, Việt Nam đã tặng hai nước Lào, Campuchia các trang thiết bị y tế gồm quần áo bảo hộ, khẩu trang y tế, khẩu trang kháng khuẩn, hệ thống xét nghiệm cùng bộ xét nghiệm virus SARS-CoV-2, trị giá hơn 7 tỷ đồng cho mỗi nước.
+ Việt Nam tặng Indonesia 500 dụng cụ xét nghiệm; tặng Myanmar 50.000 USD để cùng chung sức phòng, chống COVID-19.
+ Để chia sẻ phần nào khó khăn mà đất nước Cuba anh em đang ứng phó với đại dịch COVID-19, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam dành tặng Đảng, Nhà nước và nhân dân Cuba 5.000 tấn gạo.
- Đề cao tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong việc phòng, chống bệnh dịch toàn cầu, Lãnh đạo Chính phủ, Bộ Ngoại giao Việt Nam thường xuyên có các cuộc điện đàm với các đối tác trên thế giới để cùng chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Điện đàm với Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc Lý Khắc Cường, trao đổi về hợp tác phòng, chống dịch COVID-19, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, với tư cách là Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã và đang chủ trì trao đổi, tăng cường phối hợp về phòng, chống dịch giữa các nước ASEAN và ASEAN với các nước đối tác, trong đó có cơ chế ASEAN+3.
+ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có các cuộc điện đàm với Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in, Thủ tướng Czech Andrej Babis, Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi, Thủ tướng Thụy Điển Stefan Löfven nhằm trao đổi về tình hình phòng, chống dịch COVID-19 ở mỗi nước, chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp hành động.
+ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã gửi Thư thăm hỏi tới Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen, Chủ tịch Nghị viện châu Âu David Sassoli, Thủ tướng Vương quốc Anh và Bắc Ireland Boris Johnson, Thủ tướng Cộng hòa Liên bang Đức Angela Merkel, Thủ tướng Pháp Edouard Philippe, Thủ tướng Italy Giuseppe Conte, Thủ tướng Vương quốc Tây Ban Nha Pedro Sanchez.
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh cũng đã có các cuộc điện đàm với Bộ trưởng Ngoại giao các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia.
=> Qua điện đàm, Việt Nam và các đối tác nhất trí cao về tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong đối phó với dịch COVID-19 như chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, sản xuất vắc-xin, trang thiết bị y tế, bảo hộ công dân, tăng cường khả năng kiểm soát đối với sự lây lan của dịch bệnh; đồng thời khẳng định sẽ tích cực thúc đẩy hợp tác ứng phó với đại dịch, cả trên phương diện song phương và đa phương.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------