Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo Bài 16: Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc
Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 16: Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án lịch sử 6 sách chân trời sáng tạo
CHƯƠNG 5: VIỆT NAM TỪ KHOẢNG THẾ KỈ VII TCN
ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ X
BÀI 16: CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA VIỆT NAM THỜI BẮC THUỘC
I. NHẬN BIẾT
Câu 1: Kể tên các chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc?
Trả lời:
Các chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc:
- Chính sách bóc lột kinh tế
- Chính sách đồng hóa
Câu 2: Em hãy cho biết tổ chức bộ máy nhà nước của các triều đại phong kiến phương Bắc?
Trả lời:
Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Nhà Hán chia Âu Lạc thành 3 quận (Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam), gộp chung với 6 quận của Trung Quốc thành Giao Châu, thủ phủ đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh).
- Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, chính quyền đô hộ phương Bắc cai trị đến cấp huyện.
- Đến thời nhà Tùy, Đường thi hành chính sách cai trị hà khắc. Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ với 12 châu, 59 huyện.
- Đứng đầu An Nam đô hộ phủ là Tiết độ sứ người Hán; đứng đầu mỗi châu, mỗi huyện là Thứ sử người Hán; đứng đầu làng, xã là tù trưởng, hào trưởng người Việt.
II. THÔNG HIỂU
Câu 1: Xã hội nước ta thời Bắc thuộc có những chuyển biến gì về văn hóa xã hội?
Trả lời:
Xã hội nước ta thời Bắc thuộc có những chuyển biến về văn hóa, xã hội:
- Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến về kinh tế đã tác động đến văn hóa, xã hội của người Việt.
- Về văn hóa:
+ Từ đầu Công nguyên, ở Việt Nam xuất hiện các trường dạy chữ Hán tại các quận.
+ Về sau, tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo và phong tục của người Hán được truyền bá vào nước ta ngày càng nhiều.
- Về xã hội:
+ Thời Bắc thuộc, các thành phần trong xã hội thay đổi căn bản so với thời Văn Lang, Âu Lạc.
+ Tầng lớp trên của xã hội như Lạc tướng, Lạc hầu và sau này là hào trưởng người Việt có thể lực kinh tế và uy tín trong nhân dân nhưng vẫn bị chính quyền đô hộ chèn ép.
+ Nông dân công xã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chính sách cướp ruộng đất và tô thuế, nhiều người bị phá sản trở thành nông dân lệ thuộc hoặc nô tì.
+ Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền cai trị phương Bắc. Mỗi khi có điều kiện, người Việt lại đứng lên lật đổ ách đô hộ, thiết lập chính quyền tự chủ của riêng mình.
Câu 2: Khái quát chính sách cai trị của chính quyền phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.
Trả lời:
- Thế kỷ I, nhà Hán vẫn giữ nguyên châu Giao và đưa các huyện lệnh người Hán sang cai quản các huyện.
- Dưới ách đô hộ của nhà Hán, nhân dân ta phải nộp nhiều thứ thuế, phải đi lao dịch và cống nộp những sản vật quý hiếm nên đời sống càng thêm khốn khổ.
- Nhà Hán còn bắt nhân dân ta học chữ Hán, theo luật pháp và phong tục người Hán nhằm ồng hóa dân tộc ta.
- Đầu thế kỷ VI, nhà Lương chia lại nước ta thành các quận, huyện và và đặt tên mới để cai trị. Chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao những chức vụ quan trọng.
Câu 3: Khái quát chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ VI đến thế kỷ X?
Trả lời:
- Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Theo đó, các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị.
- Nhà Đường cho xây thành đắp lũy, sửa sang các đường giao thông thủy, bộ, tăng quân đồn trú để đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân ta. Nhà Đường còn bắt nhân dân ta nộp nhiều thứ thuế, cống nộp sản vật quý, đi lao dịch gánh vải sang Trung Quốc để cống nộp.
- Đầu thế kỷ X, nhà Đường suy yếu. Năm 930, quân Nam Hán đem quân sang đánh nước ta. Năm 937, Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn sát hại, Ngô Quyền đem quân ra Bắc, Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán. Năm 938, Ngô Quyền diệt tên nội phản Kiều Công Tiễn và ở quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
Câu 4: Khái quát cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc từ thế kỉ I đến thế kỉ X
Trả lời:
- Hơn một nghìn năm đô hộ, các thế lực phong kiến phương Bắc tìm mọi cách để đồng hóa dân ta, biến nước ta thành quận, huyện của chúng.
- Nhưng thời kỳ Bắc thuộc cũng chính là thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc bền bỉ liên tục.
- Các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (40), Bà Triệu (248), Lý Bí (542), Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (766) kế tiếp nhau diễn ra.
- Đầu thế kỉ X, diễn ra cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương:
+ Năm 905, Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ cho đất nước.
+ Năm 907, Khúc Hạo củng cố nền tự chủ.
+ Năm 931, Dương Đình Nghệ chiến thắng quân Nam Hán, bảo vệ nền tự chủ của đất nước.
+ Năm 938, Ngô Quyền chiến thắng oanh liệt quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, kết thúc được nỗi đau mất nước hơn mười thế kỷ, mở ra một kỷ nguyên mới, đưa dân tộc ta tiến vào thời kì xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập.
Câu 5: Lập bảng thống kê những biến đổi về kinh tế ở nước ta trong thời kì Bắc thuộc.
Trả lời:
Lĩnh vực | Những biến đổi |
Nông nghiệp | Trồng trọt, chăn nuôi, nhất là trồng lúa nước vẫn là những hoạt động kinh tế chính nhưng có biến chuyển mới về cách thức canh tác, như sử dụng phổ biến công cụ bằng sắt, sức kéo trâu bò, biết kĩ thuật chiết cành,... |
Thủ công nghiệp | Tiếp tục phát triển nghề thủ công truyền thống như đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, làm mộc,... với kĩ thuật cao hơn. Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện như làm đường, làm mật mía, làm “vải Giao Chỉ... |
Thương nghiệp | Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp được trao đổi, buôn bán trong các chợ làng, chợ phiên. Các thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ buôn bán ở nước ta. |
Ngoại thương | Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương. |
III. VẬN DỤNG
Câu 1: Em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc?
Trả lời:
- Xã hội nước ta từ khi bị phong kiến phương Bắc thống trị lại tiếp tục phân hoá:
+ Tầng lớp thống trị có địa vị và quyền lực cao nhất là bọn quan lại, địa chủ người Hán.
+ Tầng lớp quý tộc người Âu Lạc bị mất quyền lực, trở thành những hào trưởng. Họ bị quan lại và địa chủ người Hán chèn ép, khinh rẻ nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng ở địa phương và có uy tín trong nhân dân.
+ Nông dân công xã trước đây, bao gồm nông dân và thợ thủ công. Từ khi bị đô hộ, một số giàu lên, song cũng có người nợ nần túng thiếu (do bị tước ruộng đất, bị tô thuế nặng), một số trở thành nô tì hoặc nông nô, nông dân lệ thuộc, số này gọi chung là tầng lớp nghèo.
Câu 2: Chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc tiến hành như thế nào?
Trả lời:
Chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc:
- Nhà Hán chiếm đoạt ruộng đất, bắt dân ta cống nộp sản vật quý, hương liệu, vàng bạc,.. Những sản phẩm quan trọng như sắt và muối bị chính quyền đô hộ giữ độc quyền.
- Nhà Ngô và nhà Lương siết chặt cai trị, đặt thêm thuế, bắt hàng ngàn thợ thủ công giỏi ở Giao Châu đem về nước.
- Thời nhà Đường, bên cạnh chính sách cống nạp, chính quyền đô hộ còn tăng cường thuế khóa và lao dịch nặng nề.
IV. VẬN DỤNG CAO
Câu 1: Chính sách đồng hóa được thực hiện với dân tộc ta như thế nào?
Trả lời:
Chính sách đồng hóa được thực hiện với dân tộc ta:
- Thời Bắc thuộc, chính quyền phong kiến phương Bắc đều thực hiện với dân tộc ta.
- Nhà Hán chủ trương đưa người Hán sang nước ta sinh sống lâu dài, ở lẫn với người Việt; tìm cách xóa bỏ những tập quán lâu đời của người Việt, ép buộc dân ta theo phong tục, tập quán của họ.
- Nho giáo, tư tưởng lễ giáo phong kiến Trung Quốc được truyền vào Việt Nam. Chữ Hán được du nhập nhằm phục vụ cho công cuộc đồng hóa. Tuy nhiên, việc dạy chữ chỉ giới hạn trong một số ít người ở các vùng trung tâm.
- Trong suốt một nghìn năm Bắc thuộc, số người Việt Nam được trọng dụng chỉ là thiểu số.
Câu 2: Em hãy cho biết những chuyển biến về kinh tế ở nước ta thời Bắc thuộc?
Trả lời:
Những chuyển biến về kinh tế:
- Về nông nghiệp:
+ Nghề nông trồng lúa nước vẫn là nghề chính của cư dân Việt, một năm trồng hai vụ. Việc dùng cày và sử dụng sức kéo trâu bò đã phổ biến.
+ Người dân đã biết đắp đê phòng lũ lụt và bảo vệ mùa màng.
+ Người dân còn chăn nuôi và trồng nhiều loại cây khác như cây ăn quả, cây dâu, cây bông.
- Về thủ công nghiệp:
+ Một số nghề thủ công mới xuất hiện như làm giấy, khảm xà cừ, thuộc da, đúc tiền, đúc ngói gạch cho xây dựng,...
+ Kĩ thuật đúc đồng thời Đông Sơn tiếp tục được kế thừa và phát triển.
- Thương nghiệp:
+ Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được trao đổi, buôn bán ở chợ làng, chợ phiên.
+ Nhiều tuyến đường giao thông được mở rộng. ib ost
+ Các thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ đến trao đổi, buôn bán. Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương.