Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo Ôn tập chương 5 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 5 (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 5. VIỆT NAM TỪ KHOẢNG THẾ KỶ VII TRƯỚC CÔNG NGUYÊN ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ X (PHẦN 1)

Câu 1: Em hãy nêu những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang?

Trả lời:

- Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang:  - Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang:

+ Sự chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam + Sự chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam

+ Sự phân hóa xã hội + Sự phân hóa xã hội

+ Nhu cầu làm thủy lợi, trị thủy + Nhu cầu làm thủy lợi, trị thủy

+ Nhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm + Nhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm

Câu 2: Sự chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam như thế nào?

Trả lời:

Sự chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam:

- Đầu thiên niên kỉ I TCN, công cụ lao động bằng đồng thau phổ biến và con người bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại đã tạo điều kiện cho người nguyên thủy tiến dần xuống các vùng châu thổ các con sông lớn, đặc biệt là sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai v.v... khai thác đất đai, ổn định cuộc sống.  - Đầu thiên niên kỉ I TCN, công cụ lao động bằng đồng thau phổ biến và con người bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại đã tạo điều kiện cho người nguyên thủy tiến dần xuống các vùng châu thổ các con sông lớn, đặc biệt là sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai v.v... khai thác đất đai, ổn định cuộc sống.

- Dần dần hình thành những nhóm thị tộc cùng sinh sống lâu dài trên cùng một vùng đất, sau uay gọi là làng, bản. Nhu cầu phát triển sản xuất cũng tăng lên.  - Dần dần hình thành những nhóm thị tộc cùng sinh sống lâu dài trên cùng một vùng đất, sau uay gọi là làng, bản. Nhu cầu phát triển sản xuất cũng tăng lên.

- Nông nghiệp trồng lúa nước với việc dùng cày và sức kéo của gia súc khá phát triển. Nghề nông vốn có và với hàng loạt công cụ sản xuất được cải tiến, những người nguyên thủy sống định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Trong quá trình mở rộng việc trồng trọt và chăn nuôi, người ta phát hiện được nhiều loại cây lương thực, đặc biệt là cây lúa.  - Nông nghiệp trồng lúa nước với việc dùng cày và sức kéo của gia súc khá phát triển. Nghề nông vốn có và với hàng loạt công cụ sản xuất được cải tiến, những người nguyên thủy sống định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Trong quá trình mở rộng việc trồng trọt và chăn nuôi, người ta phát hiện được nhiều loại cây lương thực, đặc biệt là cây lúa.

 

Câu 3: Em hãy nêu biểu hiện của đấu tranh bảo tồn văn hóa dân tộc?

Trả lời:

Biểu hiện của đấu tranh bảo tồn văn hóa dân tộc:

- Tiếp tục đấu tranh để gìn giữ những yếu tố văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tục ăn trầu cau...  - Tiếp tục đấu tranh để gìn giữ những yếu tố văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tục ăn trầu cau...

- Tiếp thu và cải tiến những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa và “Việt hóa” nó để phù hợp với cuộc sống của riêng mình.  - Tiếp thu và cải tiến những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa và “Việt hóa” nó để phù hợp với cuộc sống của riêng mình.

- Đặc biệt, trước âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam của phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã biết “Việt hóa” để bảo tồn nền văn hóa dân tộc. - Đặc biệt, trước âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam của phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã biết “Việt hóa” để bảo tồn nền văn hóa dân tộc.

Câu 4: Em hãy cho biết sự phân hóa xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang?

Trả lời:

Sự phân hóa xã hội:

- Do sự phát triển của sản xuất đã gây ra nhiều biến động xã hội, đưa đến sự phân hóa xã hội rõ rệt. Lúc này xã hội có sự phân hóa giàu nghèo dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội sâu sắc.  - Do sự phát triển của sản xuất đã gây ra nhiều biến động xã hội, đưa đến sự phân hóa xã hội rõ rệt. Lúc này xã hội có sự phân hóa giàu nghèo dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội sâu sắc.

- Công xã thị tộc tan vỡ, thay vào đó là công xã nông thôn với các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ xuất hiện. Đây là cơ sở xã hội cho quá trình hình thành nhà nước đầu tiên.  - Công xã thị tộc tan vỡ, thay vào đó là công xã nông thôn với các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ xuất hiện. Đây là cơ sở xã hội cho quá trình hình thành nhà nước đầu tiên.

Câu 5: Em hãy cho biết nghề nông nghiệp trồng lúa nước ta cuối thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN?

Trả lời:

Nghề nông nghiệp trồng lúa nước ta cuối thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN:

- Điều kiện ra đời:  - Điều kiện ra đời:

+ Việt Nam là một trong những quê hương của cây lúa hoang.  + Việt Nam là một trong những quê hương của cây lúa hoang.

+ Việt Nam là nơi có nhiều điều kiện về khí hậu, về thổ nhưỡng phù hợp với sản nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp trồng lúa nước.  + Việt Nam là nơi có nhiều điều kiện về khí hậu, về thổ nhưỡng phù hợp với sản nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp trồng lúa nước.

+ Nền nông nghiệp sơ khai của nước ta được hình thành từ rất sớm gắn với thuật luyện kim ra đời cuối thời kỳ nguyên thủy.  + Nền nông nghiệp sơ khai của nước ta được hình thành từ rất sớm gắn với thuật luyện kim ra đời cuối thời kỳ nguyên thủy.

- Ý nghĩa: - Ý nghĩa:

+ Nông nghiệp trở thành ngành kinh tế chính góp phần nâng cao đời sống con người.  + Nông nghiệp trở thành ngành kinh tế chính góp phần nâng cao đời sống con người.

+ Nông nghiệp trồng lúa nước phát triển đã ra các đồng bằng lớn ven các con sông, trở thành nơi định cư lâu dài của cư dân Việt cổ. Tạo điều kiện hình thành nhà nước đầu tiên - nhà nước Văn Lang.  + Nông nghiệp trồng lúa nước phát triển đã ra các đồng bằng lớn ven các con sông, trở thành nơi định cư lâu dài của cư dân Việt cổ. Tạo điều kiện hình thành nhà nước đầu tiên - nhà nước Văn Lang.

Câu 6: Dân tộc ta đã làm gì để phát triển văn hóa dưới thời Bắc thuộc?

Trả lời:

Dân tộc ta để phát triển văn hóa dưới thời Bắc thuộc:

- Người Việt vừa chủ động bảo tồn văn hóa dân tộc, vừa tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo những giá trị văn hóa bên ngoài để phát triển văn hóa dân tộc.  - Người Việt vừa chủ động bảo tồn văn hóa dân tộc, vừa tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo những giá trị văn hóa bên ngoài để phát triển văn hóa dân tộc.

- Phật giáo, Đạo giáo vào nước ta hòa quyện cùng tín ngưỡng dân gian.  - Phật giáo, Đạo giáo vào nước ta hòa quyện cùng tín ngưỡng dân gian.

- Người Việt chủ động tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt, dùng âm Việt để đọc chữ Hán, tạo cơ sở hình thành vốn từ Hán - Việt ngày càng phong phú và đặc sắc.  - Người Việt chủ động tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt, dùng âm Việt để đọc chữ Hán, tạo cơ sở hình thành vốn từ Hán - Việt ngày càng phong phú và đặc sắc.

- Người Việt đã tiếp thu một số kĩ thuật tiến bộ của Trung Quốc như làm giấy, dệt lụa, kỹ thuật phân bón trong trồng trọt,... Một số sản phẩm thủ công thời kì này thể hiện khá rõ dấu ấn của sự giao lưu với văn hóa Trung Quốc.  - Người Việt đã tiếp thu một số kĩ thuật tiến bộ của Trung Quốc như làm giấy, dệt lụa, kỹ thuật phân bón trong trồng trọt,... Một số sản phẩm thủ công thời kì này thể hiện khá rõ dấu ấn của sự giao lưu với văn hóa Trung Quốc.

 

Câu 7: Hoàn thiện bảng thể hiện điều kiện ra đời của nhà nước Văn Lang?

Nhu cầu làm thủy lợi, trị thủyNhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm
  

Trả lời:

Nhu cầu làm thủy lợi, trị thủyNhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm

Khi con người tiến xuống đồng bằng, chọn nghề nông nghiệp lúa nước làm nghề sống chính, họ phải trực tiếp đối mặt với sông nước.

 - Chinh phục vùng sông nước, người Việt cổ phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, nhất là làm thủy lợi và trị thủy. Để đối phó với khó khăn đó đòi hỏi họ phải liên kết nhiều công xã, nhiều khu vực. Ban đầu, đây chỉ là chức năng xã hội, dần dần nó tạo thành chức năng của nhà nước đối với xã hội.

 - Nước ta nằm ở vị trí tiếp xúc của bán đảo Đông Dương và Đông Nam Á, nằm trên đầu mối giao thông nối liền đại lục với đại dương.  - Đây là vị trí giao lưu kinh tế, văn hóa rất thuận lợi, nên nhiều nước dòm ngó và thực hiện âm mưu xâm lược.

cầu tự vệ, chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài vì thế cũng sớm được đặt ra và ngày càng trở nên bức thiết.

 

Câu 8: Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang diễn ra như thế nào?

Trả lời:

Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang:

- Nghề chính của cư dân Văn Lang là trồng lúa nước. Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi, đánh bắt cá và làm các nghề thủ công, trong đó luyện kim và kỹ thuật đúc đồng đạt đến đỉnh cao.  - Nghề chính của cư dân Văn Lang là trồng lúa nước. Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi, đánh bắt cá và làm các nghề thủ công, trong đó luyện kim và kỹ thuật đúc đồng đạt đến đỉnh cao.

- Đồ ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, ốc...  - Đồ ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, ốc...

- Họ sống trong các chiềng, chạ ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển. Nhà ở của họ là nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang lên xuống để tránh thú dữ... - Họ sống trong các chiềng, chạ ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển. Nhà ở của họ là nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang lên xuống để tránh thú dữ...

 

Câu 9: Các nền văn hóa lớn ở nước ta cuối thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN được hình thành như thế nào?

Trả lời:

Sự hình thành các nền văn hóa lớn:

- Điều kiện hình thành:  - Điều kiện hình thành:

+ Do bước phát triển nhảy vọt về công cụ sản xuất từ cuối thời nguyên thủy: thuật luyện kim ra đời, công cụ bằng kim loại ngày càng phát triển.  + Do bước phát triển nhảy vọt về công cụ sản xuất từ cuối thời nguyên thủy: thuật luyện kim ra đời, công cụ bằng kim loại ngày càng phát triển.

+ Sự ra đời của thuật luyện kim và công cụ sản xuất bằng kim loại đã đẩy nhanh sự phát triển về kinh tế và xã hội.  + Sự ra đời của thuật luyện kim và công cụ sản xuất bằng kim loại đã đẩy nhanh sự phát triển về kinh tế và xã hội.

- Biểu hiện: Các trung tâm văn hóa lớn hình thành như văn hóa Óc Eo (Tây Nam Bộ), văn hóa Sa Huỳnh (Nam Trung Bộ), văn hóa Đông Sơn (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,...).  - Biểu hiện: Các trung tâm văn hóa lớn hình thành như văn hóa Óc Eo (Tây Nam Bộ), văn hóa Sa Huỳnh (Nam Trung Bộ), văn hóa Đông Sơn (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,...).

- Ý nghĩa:  - Ý nghĩa:

+ Các nền văn hóa lớn hình thành là cơ sở của các quốc gia đầu tiên ở Việt Nam ra đời.  + Các nền văn hóa lớn hình thành là cơ sở của các quốc gia đầu tiên ở Việt Nam ra đời.

+ Văn hóa Đông Sơn (văn hóa đồ đồng) là cơ sở của quốc gia đầu tiên của người Lạc Việt.  + Văn hóa Đông Sơn (văn hóa đồ đồng) là cơ sở của quốc gia đầu tiên của người Lạc Việt.

Câu 10: Vì sao nói người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên dưới thời Bắc thuộc?

Trả lời:

- Trường học được mở chỉ có tầng lớp trên mới có tiền cho con em mình đi học, còn đại đa số nông dân lao động nghèo khổ, không có điều kiện, do vậy họ vẫn giữ được phong tục, tập quán, tiếng nói của tổ tiên.  - Trường học được mở chỉ có tầng lớp trên mới có tiền cho con em mình đi học, còn đại đa số nông dân lao động nghèo khổ, không có điều kiện, do vậy họ vẫn giữ được phong tục, tập quán, tiếng nói của tổ tiên.

- Phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành và xác định vững chắc từ lâu đời, nó trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống bất diệt. - Phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành và xác định vững chắc từ lâu đời, nó trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống bất diệt.

 

Câu 11: Sự phân công lao động đã hình thành ở nước ta cuối thời nguyên thủy như thế nào?

Trả lời:

Sự phân công lao động đã hình thành ở nước ta:

- Những chuyển biến kinh tế đã làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Công việc ở các ngành ngày càng đa dạng, phức tạp khi yêu cầu chất lượng tăng lên. Nam và nữ cũng có những công việc khác nhau.  - Những chuyển biến kinh tế đã làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Công việc ở các ngành ngày càng đa dạng, phức tạp khi yêu cầu chất lượng tăng lên. Nam và nữ cũng có những công việc khác nhau.

- Sự phân công lao động trở thành bắt buộc. Phân công lao động cũng góp phần nâng cao chất lượng công việc, sản phẩm ngày càng nhiều hơn.  - Sự phân công lao động trở thành bắt buộc. Phân công lao động cũng góp phần nâng cao chất lượng công việc, sản phẩm ngày càng nhiều hơn.

- Phụ nữ làm việc nhà, tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm dệt vải.  - Phụ nữ làm việc nhà, tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm dệt vải.

- Nam giới, một phần làm nghề nông, đi săn bắt, đánh cá, một phần chuyên sâu hơn làm nghề thủ công.  - Nam giới, một phần làm nghề nông, đi săn bắt, đánh cá, một phần chuyên sâu hơn làm nghề thủ công.

Câu 12: Em hãy cho biết những đổi mới của xã hội nước ta cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

Xã hội cuối thời nguyên thủy ở nước ta có những đổi mới:

- Ở vùng châu thổ các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,... số làng bản định cư ngày càng nhiều, bấy giờ gọi là chiềng chạ. Do hoàn cảnh sinh sống, những làng bản gần nhau họp lại thành bộ lạc.  - Ở vùng châu thổ các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,... số làng bản định cư ngày càng nhiều, bấy giờ gọi là chiềng chạ. Do hoàn cảnh sinh sống, những làng bản gần nhau họp lại thành bộ lạc.

- Trong làng bản, vai trò của người đàn ông ngày càng cao. Thị tộc mẫu hệ chuyển dần thành thị tộc phụ hệ.  - Trong làng bản, vai trò của người đàn ông ngày càng cao. Thị tộc mẫu hệ chuyển dần thành thị tộc phụ hệ.

- Do yêu cầu quản lý xóm làng được đặt ra và những người có sức khỏe, có nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất được bầu làm người đứng đầu làng, bản. Giàu nghèo cũng từ đó xuất hiện và ngày càng phát triển.  - Do yêu cầu quản lý xóm làng được đặt ra và những người có sức khỏe, có nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất được bầu làm người đứng đầu làng, bản. Giàu nghèo cũng từ đó xuất hiện và ngày càng phát triển.

 

Câu 13: Em biết gì về trang phục của cư dân Văn Lang?

Trả lời:

Trang phục của cư dân Văn Lang:

- Ngày thường nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực.  - Ngày thường nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực.

- Ngày lễ, nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. Tóc cắt ngắn hoặc búi tó. Họ thích đeo đồ trang sức. - Ngày lễ, nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. Tóc cắt ngắn hoặc búi tó. Họ thích đeo đồ trang sức.

Câu 14: Trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc nền văn hóa của dân tộc ta không bị thay đổi về bản chất?

Trả lời:

- Trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, nền văn hoá Việt có những thay đổi, ngoài nhưng không bị thay đổi bản chất bên trong.  - Trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, nền văn hoá Việt có những thay đổi, ngoài nhưng không bị thay đổi bản chất bên trong.

- Việc người Việt vẫn nói tiếng Việt, vẫn truyền dạy cho con cháu đời sau. Duy trì những tín ngưỡng truyền thống của riêng mình như: tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên,... - Việc người Việt vẫn nói tiếng Việt, vẫn truyền dạy cho con cháu đời sau. Duy trì những tín ngưỡng truyền thống của riêng mình như: tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên,...

- Bên cạnh đó, những phong tục tập quán như búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy,... vẫn được lưu truyền từ đời này sang đời khác. - Bên cạnh đó, những phong tục tập quán như búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy,... vẫn được lưu truyền từ đời này sang đời khác.

- Điều đó cho thấy sức sống mãnh liệt, bền vững của văn hoá dân tộc.  - Điều đó cho thấy sức sống mãnh liệt, bền vững của văn hoá dân tộc.

Câu 15: Trình bày sự ra đời của nhà nước Văn Lang?

Trả lời:

Sự ra đời của nhà nước Văn Lang:

- Nhà nước Văn Lang ra đời trong điều kiện tình hình phân hóa giai cấp chưa thật sâu sắc. Bên cạnh chức năng thống trị, bóc lột còn phải đảm bảo chức năng xây dựng các công trình thủy lợi và chống ngoại xâm.  - Nhà nước Văn Lang ra đời trong điều kiện tình hình phân hóa giai cấp chưa thật sâu sắc. Bên cạnh chức năng thống trị, bóc lột còn phải đảm bảo chức năng xây dựng các công trình thủy lợi và chống ngoại xâm.

- Khoảng 2000 năm TCN, những nhóm cư dân Việt cổ đã bắt đầu mở rộng địa bàn cư trú, di I từ vùng núi, trung du xuống đồng bằng các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.  - Khoảng 2000 năm TCN, những nhóm cư dân Việt cổ đã bắt đầu mở rộng địa bàn cư trú, di I từ vùng núi, trung du xuống đồng bằng các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.

- Những bộ lạc lớn dần dần hình thành, gần gũi nhau về tiếng nói và hoạt động sản xuất. Bộ lạc mạnh nhất là Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Việt Trì (Phú Thọ) đến chân núi Ba Vì (Hà Nội) ngày nay.  - Những bộ lạc lớn dần dần hình thành, gần gũi nhau về tiếng nói và hoạt động sản xuất. Bộ lạc mạnh nhất là Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Việt Trì (Phú Thọ) đến chân núi Ba Vì (Hà Nội) ngày nay.

- Cư dân ở đây đông đúc, có nghề đúc đồng phát triển sớm, họ sống ven những bãi bồi, trồng lúa, trồng dâu.  - Cư dân ở đây đông đúc, có nghề đúc đồng phát triển sớm, họ sống ven những bãi bồi, trồng lúa, trồng dâu.

- Do nhu cầu trị thủy để bảo vệ mùa màng và chống ngoại xâm. Vào thế kỉ VII TCN, thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ).  - Do nhu cầu trị thủy để bảo vệ mùa màng và chống ngoại xâm. Vào thế kỉ VII TCN, thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ).

- Sự ra đời của nhà nước Văn Lang mở ra thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc ta.  - Sự ra đời của nhà nước Văn Lang mở ra thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc ta.

 

Câu 16: Những phong tục tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay?

Trả lời:

Những phong tục tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay:

+ Thờ cúng tổ tiên, thờ cúng anh hùng dân tộc  + Thờ cúng tổ tiên, thờ cúng anh hùng dân tộc

+ Tổ chức mở hội hằng năm  + Tổ chức mở hội hằng năm

+ Tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, ngày trọng đại (hiếu, hỉ…)  + Tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, ngày trọng đại (hiếu, hỉ…)

+ Chôn người chết trong quan tài...  + Chôn người chết trong quan tài...

+ Tục làm bánh chưng, bánh giày trong các dịp lễ tết. + Tục làm bánh chưng, bánh giày trong các dịp lễ tết.

Câu 17: Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Đời sống tinh thần:

- Trang phục: ngày thường nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Ngày lễ, nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. Tóc cắt ngắn hoặc búi tó. Họ thích đeo đồ trang sức. - Trang phục: ngày thường nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Ngày lễ, nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. Tóc cắt ngắn hoặc búi tó. Họ thích đeo đồ trang sức.

- Phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền - Phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền

 - Họ thường tổ chức lễ hội trong năm.

- Cư dân Văn Lang có tục gói bánh chưng, làm bánh giầy, nhuộm răng đen, xăm mình,..  - Cư dân Văn Lang có tục gói bánh chưng, làm bánh giầy, nhuộm răng đen, xăm mình,..

- Họ biết thờ cúng tổ tiên, thờ núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước, - Họ biết thờ cúng tổ tiên, thờ núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước,...

- Chôn cất người chết trong thạp, bình, mộ thuyền, mộ cây theo công cụ, đồ dùng hoặc trang sức. - Chôn cất người chết trong thạp, bình, mộ thuyền, mộ cây theo công cụ, đồ dùng hoặc trang sức.

Câu 18: Kinh tế nước ta thời kì Văn Lang, Âu Lạc như thế nào?

Trả lời:

Kinh tế nước ta thời kì Văn Lang, Âu Lạc:

- Cư dân Văn Lang, Âu Lạc sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp trồng lúa nước. - Cư dân Văn Lang, Âu Lạc sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp trồng lúa nước.

- Họ biết dùng lưỡi cày, lưỡi hái, cuốc, rìu,... bằng đồng làm công cụ sản xuất và làm công cụ sinh hoạt trong đời sống.  - Họ biết dùng lưỡi cày, lưỡi hái, cuốc, rìu,... bằng đồng làm công cụ sản xuất và làm công cụ sinh hoạt trong đời sống.

- Cư dân biết trồng dâu nuôi tằm, trồng hoa màu, chăn nuôi, đánh bắt cá,...  - Cư dân biết trồng dâu nuôi tằm, trồng hoa màu, chăn nuôi, đánh bắt cá,...

- Các nghề thủ công làm gốm, dệt vải, làm nhà, đóng thuyền phát triển - Các nghề thủ công làm gốm, dệt vải, làm nhà, đóng thuyền phát triển

- Đến thời Văn Lang, Âu Lạc, nghề luyện kim phát triển cao, nhiều người chỉ chuyên đúc đồng, rèn sắt.  - Đến thời Văn Lang, Âu Lạc, nghề luyện kim phát triển cao, nhiều người chỉ chuyên đúc đồng, rèn sắt.

 

Câu 19: Theo em, tại sao khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời kì Bắc thuộc?

Trả lời:

- Thời kì nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ hơn 1000 năm (từ năm 179 TCN đến 938). - Thời kì nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ hơn 1000 năm (từ năm 179 TCN đến 938).

- Các triều đại phong kiến phương Bắc thay nhau thống trị nước ta. - Các triều đại phong kiến phương Bắc thay nhau thống trị nước ta.

- Thời kì này, nhân dân ta bị áp bức, bóc lột nặng nề với các loại sưu thuế.  - Thời kì này, nhân dân ta bị áp bức, bóc lột nặng nề với các loại sưu thuế.

Câu 20: Em biết gì về “nỏ thần” được An Dương Vương sử dụng trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tần?

Trả lời:

- Nỏ thần” đó chính là nỏ Liên Châu. - Nỏ thần” đó chính là nỏ Liên Châu.

- Nỏ Liên Châu là vũ khí quan trọng của nước Âu Lạc. Tương truyền - Nỏ Liên Châu là vũ khí quan trọng của nước Âu Lạc. Tương truyền, nỏ Liên Châu do Cao Lỗ (vị tướng của An Dương Vương) chế tạo, có thể bắn một lần được nhiều phát, các mũi tên đề được bịt đồng sắc nhọn (có 3 cạnh).

- Lẫy nỏ là bộ phận quan trọng nhất của nỏ Liên Châu. Trong truyền thuyết, lẫy nỏ làm bằng móng rùa thần, nhưng theo các nhà nghiên cứu thì có thể rùa là con vật linh thiêng được cư dân Việt tôn thờ nên đã gắn sức mạnh của vị thần phát cho loại vũ khí “bảo bối” của mình nhằm làm tăng thêm sức mạnh thần kỳ của thứ vũ khí ấy. Thực tế, lẫy có thể được chế bằng đồng, bằng sừng hoan gỗ cứng, hình dáng của nó gần như móng rùa. Nó được cấu tạo với nhiều chi tiết lắp vào nhau nên chiếc nỏ còn được gọi là “liên cơ”. Bình thường, dây nỏ được căng lên, cài lại, khi bắn thì dùng ngón tay kéo lùi nút lẫy để dây bật, đẩy tung những cánh tên lao như gió cuốn.  - Lẫy nỏ là bộ phận quan trọng nhất của nỏ Liên Châu. Trong truyền thuyết, lẫy nỏ làm bằng móng rùa thần, nhưng theo các nhà nghiên cứu thì có thể rùa là con vật linh thiêng được cư dân Việt tôn thờ nên đã gắn sức mạnh của vị thần phát cho loại vũ khí “bảo bối” của mình nhằm làm tăng thêm sức mạnh thần kỳ của thứ vũ khí ấy. Thực tế, lẫy có thể được chế bằng đồng, bằng sừng hoan gỗ cứng, hình dáng của nó gần như móng rùa. Nó được cấu tạo với nhiều chi tiết lắp vào nhau nên chiếc nỏ còn được gọi là “liên cơ”. Bình thường, dây nỏ được căng lên, cài lại, khi bắn thì dùng ngón tay kéo lùi nút lẫy để dây bật, đẩy tung những cánh tên lao như gió cuốn.

- Để một lúc bật lẫy nỏ cho nhiều mũi tên cùng bay ra, có ý kiến cho rằng tướng quân Cao Lỗ đã nghĩ cách làm rộng thân nỏ, xẻ chéo nhiều rãnh, đặt những mũi tên chụm lại để khi bật lẫy, mũi tên theo rãnh bay đi.  - Để một lúc bật lẫy nỏ cho nhiều mũi tên cùng bay ra, có ý kiến cho rằng tướng quân Cao Lỗ đã nghĩ cách làm rộng thân nỏ, xẻ chéo nhiều rãnh, đặt những mũi tên chụm lại để khi bật lẫy, mũi tên theo rãnh bay đi.

- Sức mạnh của nỏ Liên Châu đã được ghi lại trong sách  - Sức mạnh của nỏ Liên Châu đã được ghi lại trong sách Lĩnh Nam chích quái như sau: “Cứ đem nỏ ra chĩa vào quân giặc là chúng không dám tới gần”.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay