Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức Ôn tập chương 2 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 2 (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY (PHẦN 1)

Câu 1: Theo các nhà khoa học hiện đại, con người có nguồn gốc tổ tiên từ đâu? Thời gian xuất hiện vào khoảng thời gian nào?

Trả lời:

- Theo các nhà khoa học hiện đại, con người có nguồn gốc từ loài Vượn người. - Theo các nhà khoa học hiện đại, con người có nguồn gốc từ loài Vượn người.

- Cách ngày nay khoảng từ 6 triệu đến 5 triệu năm, một loài vượn khá giống người xuất hiện, gọi là Vượn người. - Cách ngày nay khoảng từ 6 triệu đến 5 triệu năm, một loài vượn khá giống người xuất hiện, gọi là Vượn người.

Câu 2: Quá trình tiến hóa của con người trải qua các giai đoạn nào?

Trả lời:

Quá trình tiến hóa của con người trải qua các giai đoạn: vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.

Câu 3: Em hãy nêu sự xuất hiện của loài người?

Trả lời:

Sự xuất hiện loài người:

- Sự xuất hiện loài người chính là do một loài vượn người chuyển biến thành. Chặng đầu của quá trình hình thành này khoảng 6 đến 5 triệu năm trước đây. - Sự xuất hiện loài người chính là do một loài vượn người chuyển biến thành. Chặng đầu của quá trình hình thành này khoảng 6 đến 5 triệu năm trước đây.

- Người ta tìm thấy dấu vết của Người tối cổ sống cách ngày nay 4 triệu năm ở một số nơi như Đông Phi, Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc), Thanh Hoá (Việt Nam). - Người ta tìm thấy dấu vết của Người tối cổ sống cách ngày nay 4 triệu năm ở một số nơi như Đông Phi, Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc), Thanh Hoá (Việt Nam).

- Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn. Người tối cổ đã là người. - Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn. Người tối cổ đã là người.

Câu 4: Người tối cổ có những đặc điểm về hình thể như thế nào?

Trả lời:

- Đặc điểm hình thể của người tối cổ: - Đặc điểm hình thể của người tối cổ:

+ Thường xuyên đi, đứng bằng hai chân + Thường xuyên đi, đứng bằng hai chân

+ Hai chi trước thành hai tay, có thể cầm nắm + Hai chi trước thành hai tay, có thể cầm nắm

+ Thể tích sọ não lớn hơn và đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. + Thể tích sọ não lớn hơn và đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

 

Câu 5: Ở Việt Nam, tại các di tích: Núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)...các nhà khảo cổ học đã phát hiện được dấu tích nào của người tối cổ?

Trả lời:

Ở Việt Nam, tại các di tích: Núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)... các nhà khảo cổ học đã phát hiện được nhiều công cụ bằng đá của người nguyên thủy.

Câu 6: Người tinh khôn còn được gọi là gì? Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay bao nhiêu năm?

Trả lời:

- Người tinh khôn còn được gọi là người hiện đại (do cấu tạo cơ thể cơ bản giống với con người hiện nay). - Người tinh khôn còn được gọi là người hiện đại (do cấu tạo cơ thể cơ bản giống với con người hiện nay).

- Người tinh khôn xuất hiện khoảng 15 vạn năm trước. - Người tinh khôn xuất hiện khoảng 15 vạn năm trước.

Câu 7: Tình hình Việt Nam cuối thời nguyên thủy có những chuyển biến như thế nào?

Trả lời:

Việt Nam cuối thời nguyên thủy:

- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa như Phùng Nguyên (Phú Thọ), Đồng Đậu (Vĩnh Phúc - Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa như Phùng Nguyên (Phú Thọ), Đồng Đậu (Vĩnh Phúc), Gò Mun (Phú Thọ).

- Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng. - Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng.

- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy ở Việt Nam mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai,... - Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy ở Việt Nam mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai,...

- Những cư dân ở đây biết làm nông nghiệp lúa nước, biết chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng,... Từ những xóm làng đã dần dần xuất hiện. - Những cư dân ở đây biết làm nông nghiệp lúa nước, biết chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng,... Từ những xóm làng đã dần dần xuất hiện.

Câu 8: Nêu ý nghĩa của thuật luyện kim ra đời ở Việt Nam cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

Ý nghĩa của thuật luyện kim ra đời:

- Đây là bước tiến nhảy vọt về công cụ sản xuất, làm tăng năng suất lao động,  - Đây là bước tiến nhảy vọt về công cụ sản xuất, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

- Nhờ nông nghiệp phát triển đã giúp cư dân cuối bàn cư trú, cải thiện được căn bản đời sống của mình. - Nhờ nông nghiệp phát triển đã giúp cư dân cuối bàn cư trú, cải thiện được căn bản đời sống của mình.

- Từ khi thuật luyện kim được phát minh đã tạo ra sống kinh tế, xã hội, thúc đẩy quá trình tan rã của xã hội có giai cấp, nhà nước. - Từ khi thuật luyện kim được phát minh đã tạo ra sống kinh tế, xã hội, thúc đẩy quá trình tan rã của xã hội có giai cấp, nhà nước.

 

Câu 9: Nêu những nét chính về văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.

Trả lời:

* Văn hóa Phùng Nguyên:

- Thời gian: Cách đây khoảng 2000 năm TCN - Thời gian: Cách đây khoảng 2000 năm TCN

- Do sự xuất hiện thuật luyện kim, xã hội nguyên thủy thời Phùng Nguyên là xã hội có những chuyển biến mạnh mẽ: người Việt cổ đã bắt đầu chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau. - Do sự xuất hiện thuật luyện kim, xã hội nguyên thủy thời Phùng Nguyên là xã hội có những chuyển biến mạnh mẽ: người Việt cổ đã bắt đầu chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.

* Văn hóa Đồng Đậu:

- Thời gian: Cách đây khoảng 1500 năm TCN. - Thời gian: Cách đây khoảng 1500 năm TCN.

- Đến thời văn hóa Đồng Đậu, công cụ lao động bằng đồng thau đã nhiều hơn thời văn hóa Phùng Nguyên. Thời văn hóa Đồng Đậu đã tạo ra sự thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế xã hội của người nguyên thủy Việt Nam. - Đến thời văn hóa Đồng Đậu, công cụ lao động bằng đồng thau đã nhiều hơn thời văn hóa Phùng Nguyên. Thời văn hóa Đồng Đậu đã tạo ra sự thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế xã hội của người nguyên thủy Việt Nam.

* Văn hóa Gò Mun:

- Thời gian: Cách đây khoảng 1000 năm TCN. - Thời gian: Cách đây khoảng 1000 năm TCN.

- Đến thời văn hóa Gò Mun, đồ đồng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong sản xuất. Công cụ lao động bằng đồng thau nhiều hơn về số lượng và và phong phú về chủng loại. Đó là đã xuất hiện thêm nhiều loại công cụ bằng đồng và người Gò Mun còn biết sử dụng đồng thau để chế tạo vũ khí, đồ trang sức. - Đến thời văn hóa Gò Mun, đồ đồng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong sản xuất. Công cụ lao động bằng đồng thau nhiều hơn về số lượng và và phong phú về chủng loại. Đó là đã xuất hiện thêm nhiều loại công cụ bằng đồng và người Gò Mun còn biết sử dụng đồng thau để chế tạo vũ khí, đồ trang sức.

Câu 10: Em hãy cho biết đời sống của Người tinh khôn cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

- Về thời gian: Từ khoảng cách đây 16 000 năm đến 4.000 năm trước. - Về thời gian: Từ khoảng cách đây 16 000 năm đến 4.000 năm trước.

 - Về công cụ lao động: Người tinh khôn ở Việt Nam biết chế tạo công cụ bằng đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới như công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm,... - Về công cụ lao động: Người tinh khôn ở Việt Nam biết chế tạo công cụ bằng đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới như công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm,...

- Địa điểm cư trú: Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An),... - Địa điểm cư trú: Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An),...

- Hoạt động kinh tế: Săn bắt, hái lượm. Trồng trọt và chăn nuôi. - Hoạt động kinh tế: Săn bắt, hái lượm. Trồng trọt và chăn nuôi.

- Về tổ chức xã hội: Quần tụ thành thị tộc, bộ lạc với địa bàn cư trú ổn định, mở rộng hơn. lên - Về tổ chức xã hội: Quần tụ thành thị tộc, bộ lạc với địa bàn cư trú ổn định, mở rộng hơn. lên

- Đời sống tinh thần: Biết làm đồ trang sức như vỏ ốc xuyên lỗ, vòng tay bằng đá... Chôn người chết cùng với công cụ lao động. - Đời sống tinh thần: Biết làm đồ trang sức như vỏ ốc xuyên lỗ, vòng tay bằng đá... Chôn người chết cùng với công cụ lao động.

Câu 11: Công cụ lao động bằng kim loại dẫn đến hệ quả gì trong đời sống xã hội nguyên thủy?

Trả lời:

Hệ quả:

- Từ khi xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại năng suất lao động trong xã hội tăng lên của cải làm ra không chủ đủ nuôi sống con người mà còn dư thừa. - Từ khi xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại năng suất lao động trong xã hội tăng lên của cải làm ra không chủ đủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.

 - Những người có chức phận đã chiếm đoạt của cải dư thừa biến thành của riêng mình. Thế là của cải tư hữu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.

- Gia đình cũng thay đổi theo - Gia đình cũng thay đổi theo

- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo. - Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo.

 

Câu 12: Sự xuất hiện của kim loại tác động đến đời sống kinh tế của người nguyên thủy như thế nào?

Trả lời:

Tác động đến đời sống kinh tế:

- Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần sao với thời đại đồ đá - Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần sao với thời đại đồ đá

- Nhờ sử dụng công cụ kim khí con người có thể khai phá những vùng đất mới - Nhờ sử dụng công cụ kim khí con người có thể khai phá những vùng đất mới

- Xuất hiện một số ngành sản xuất mới như luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền.. - Xuất hiện một số ngành sản xuất mới như luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền..

- Con người đã sản xuất được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên. - Con người đã sản xuất được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.

Câu 13: Hãy nêu đời sống vật chất của Người nguyên thủy trên đất nước ta về: Công cụ sản xuất, hoạt động kinh tế, nơi cư trú.

Trả lời:

- Công cụ sản xuất: - Công cụ sản xuất:

+ Chủ yếu bằng đá, được cải tiến về kĩ thuật và loại hình như ghè đẽo, mài, khoan, đục,... + Chủ yếu bằng đá, được cải tiến về kĩ thuật và loại hình như ghè đẽo, mài, khoan, đục,...

+ Biết chế tạo công cụ bằng tre, gỗ, xương và biết làm đồ gốm. + Biết chế tạo công cụ bằng tre, gỗ, xương và biết làm đồ gốm.

- Hoạt động kinh tế: - Hoạt động kinh tế:

+ Ngoài việc săn bắt, hái lượm đã biết trồng trọt, chăn nuôi + Ngoài việc săn bắt, hái lượm đã biết trồng trọt, chăn nuôi

+ Biết làm nông nghiệp trồng lúa nước. + Biết làm nông nghiệp trồng lúa nước.

- Nơi cư trú: - Nơi cư trú:

+ Sống trong các hang động, mái đá. + Sống trong các hang động, mái đá.

+ Biết làm lều lợp bằng cỏ hoặc lá cây. + Biết làm lều lợp bằng cỏ hoặc lá cây.

Câu 14: Điền từ vào câu sau: “Mỗi thị tộc thường tôn sùng một loại động vật, thực vật hoặc các hiện tượng thiên nhiên (mây, mưa, sấm chớp,…). Chúng trở thành…hay được gọi là…, được các thành viên trong thị tộc sùng bái.”

Trả lời:

Mỗi thị tộc thường tôn sùng một loại động vật, thực vật hoặc các hiện tượng thiên nhiên (mây, mưa, sấm chớp,…). Chúng trở thành vật tổ hay được gọi là tô tem, được các thành viên trong thị tộc sùng bái.”

 

Câu 15: Đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy là gì?

Trả lời:

Quan niệm mọi vật có linh hồn và sùng bái vật tổ là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy.

 

Câu 16: Em hãy cho đời sống của vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn có sự khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Đời sống:

- Vượn người: Sống trong các khu rừng rậm, hai chi trước cầm, nắm, hai chi sau đi đứng. Công cụ bằng đá, cành cây.  - Vượn người: Sống trong các khu rừng rậm, hai chi trước cầm, nắm, hai chi sau đi đứng. Công cụ bằng đá, cành cây.

- Người tối cổ: Sống theo bầy. Hái lượm hoa quả và săn bắt thú để ăn. Biết ghè đẽo đá để làm công cụ. Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn, sưởi ấm và bảo vệ bầy đàn.  - Người tối cổ: Sống theo bầy. Hái lượm hoa quả và săn bắt thú để ăn. Biết ghè đẽo đá để làm công cụ. Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn, sưởi ấm và bảo vệ bầy đàn.

- Người tinh khôn: Sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Làm chung, ăn chung, biết trồng trọt và chăn nuôi. Biết làm đồ gốm và dệt vải, làm đồ trang sức.  - Người tinh khôn: Sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Làm chung, ăn chung, biết trồng trọt và chăn nuôi. Biết làm đồ gốm và dệt vải, làm đồ trang sức.

 

Câu 17: Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thủy?

Trả lời:

Theo em, lao động có vai trò đối với người nguyên thủy:

- Nhờ lao động con người từ chỗ biết ghè đẽo thô sơ tiến tới biết mài, khoan, cưa. - Nhờ lao động con người từ chỗ biết ghè đẽo thô sơ tiến tới biết mài, khoan, cưa.

- Từ chỗ sống trong hang đá tiến tới làm những túp lều. - Từ chỗ sống trong hang đá tiến tới làm những túp lều.

- Biết chế tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn - Biết chế tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn

- Tổ chức xã hội ngày càng tiến bộ hơn qua các giai đoạn bầy người nguyên thủy đến công xã thị tộc. - Tổ chức xã hội ngày càng tiến bộ hơn qua các giai đoạn bầy người nguyên thủy đến công xã thị tộc.

Câu 18: Hãy cho biết những bằng chứng nào chứng tỏ ở khu vực Đông Nam Á và Việt Nam diễn ra quá trình tiến hoá từ Vượn thành người?

Trả lời:

Khu vực Đông Nam Á và Việt Nam diễn ra quá trình tiến hoá từ Vượn thành người vì tại khu vực này có dấu tích của Người tối cổ đã được tìm thấy. Đó là những di cốt hóa thạch và công cụ đá do con người chế tạo ta.

 

Câu 19: Em thấy Vượn người, Người tinh khôn và Người tối cổ có điểm gì khác nhau?

Trả lời:

Sự khác nhau giữa Vượn người, Người tinh khôn và Người tối cổ:

●     Vượn người: đi đứng = 2 chân, 2 chi trước có thể cầm nắm

●     Người tinh khôn: Hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay tự do cầm nắm công cụ, có cấu tạo cơ thể như người ngày nay

●     Người tối cổ: Đi và đứng bằng 2 chân, 2 tay có thể cầm nắm, trán thấp bợt ra sau, u mài cao, hộp sọ lớn hình thành trung tâm phát tiến nói trong não.

Câu 20: Hãy chỉ ra những dấu tích của Người tối cổ được tìm ở Đông Nam Á. Những dấu tích đỏ chứng tỏ điều gì?

Trả lời:

●     Di cốt của loài Vượn người sống cách ngày nay khoảng 5 triệu năm đã được tìm thấy ở Mi-an-ma và In-đô-nê-xi-a. Đặc biệt, hoá thạch phát hiện trên đảo Gia-va - In-đô-nê-xi-a có niên đại khoảng 2 triệu năm là dấu vết xưa nhất của Người tối cổ ở Đông Nam Á. Di côt, mảnh di cốt và những công cụ đá của Người tối cổ còn được tìm thấy ở Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a. Chiếc sọ Người tinh khôn tìm thấy ở hang Ni-a (Ma-lai-xi-a) có niên đại khoảng 4 vạn năm.

●     Ở Việt Nam di chỉ đồ đá được tìm thấy ở Thẩm Khuyên - Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa), Sơn Vi (Phú Thọ),  An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai), di cốt hóa thạch được tìm thấy ở Lạng Sơn.

Những di cốt đó chứng tỏ sự xuất hiện sớm của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay