Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức Bài 5 - Xã hội nguyên thủy

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5 - Xã hội nguyên thủy.  Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 kết nối tri thức.

CHƯƠNG 2: THỜI KÌ NGUYÊN THỦY

BÀI 5: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

  1. NHẬN BIẾT

Câu 1: Em hãy nêu đặc điểm của bầy người nguyên thủy?

Trả lời:

- Đặc điểm của bầy người nguyên thủy:

+ Sống thành từng bầy khoảng vài chục người.

+ Có người đứng đầu mỗi bầy người.

+ Có sự phân công lao động giữa nam và nữ.

Câu 2: Đời sống tinh thần của người nguyên thủy bao gồm những gì?

Trả lời:

- Đời sống tinh thần của Người nguyên thủy:

+ Làm đồ trang sức bằng đá, đất nung.

+ Vẽ tranh trên vách đá.

+ Chôn cất người chế cùng với đồ tùy táng.

- Người nguyên thủy chưa có tín ngưỡng thờ thần – vua.

II. THÔNG HIỂU

Câu 1: Môi trường sống của người tối cổ như thế nào? Em có nhận xét gì về người tối cổ so với vượn người?

Trả lời:

- Môi trường sống của người tối cổ: Người tối cổ sinh sống thành nhiều nhóm, tồn tại trong môi trường sống khác nhau. Từ nơi xuất hiện ban đầu là châu Phi, sau đó họ dần vượt qua những cây cầu băng giá, có mặt ở hầu hết các châu lục. Nổi bật là nhóm “Người đứng thẳng” với di cốt và công cụ lao động được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á.

- Nhận xét về người tối cổ so với vượn người: Người tối cổ là một bước tiến vượt bậc so với vượn người. 

 

Câu 2: Em hãy cho biết sự khác nhau về công cụ sản xuất của người tối cổ và người tinh khôn?

Trả lời:

Người tối cổ

Người tinh khôn

Biết ghè đẽo đá làm công cụ lao động bằng cách lấy những mảnh đá tự nhiên hay những hòn cuội lớn, đem ghè đẽo một mặt cho sắc và vừa tay cầm để làm công cụ lao động phục vụ chủ yếu cho việc tìm kiếm thức ăn.

Đã biết ghè đẽo hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn dùng làm những hòn cuội lớn, đem ghè đẽo một mặt rìu, dao, nạo. Ngoài ra họ còn biết lấy xương cá, cành cây để làm lao, biết chế tạo cung tên phục vụ cho việc săn bắn.

 

Câu 3: Nêu tổ chức xã hội của người tinh khôn?

Trả lời:

- Người tinh khôn sống theo tổ chức gọi là công xã thị tộc

+ Là nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình, có quan hệ huyết thống, có họ hàng gần gũi nhau. Đứng đầu mỗi thị tộc là Tộc trưởng. Nhiều thị tôc sống cạnh nhau có quan hệ họ hàng gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc. Đứng đầu mỗi bộ lạc là Tù trưởng.

+ Những người cùng thị tộc đều làm chung ăn chung và giúp đỡ nhau trong mọi công việc.

+ Người tinh khôn biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, biết dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ

+ Đời sống của Người tinh khôn được cải thiện hơn nhiều so với Người tối cổ: thức ăn kiếm được nhiều hơn nên họ sống tốt hơn, vui hơn.

Câu 4: Em hãy cho biết địa bàn cư trú hiện nay của Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn?

Trả lời:

Địa bàn cư trú:

- Vượn người: Sống trong các khu rừng rậm trên Trái Đất.

- Người tối cổ: Sống ở miền Đông châu Phi, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc).

- Người tinh khôn: Hầu khắp các châu lục.

Câu 5: Hãy nêu đời sống vật chất của Người nguyên thủy trên đất nước ta về: Công cụ sản xuất, hoạt động kinh tế, nơi cư trú.

 Trả lời:

- Công cụ sản xuất:

+ Chủ yếu bằng đá, được cải tiến về kĩ thuật và loại hình như ghè đẽo, mài, khoan, đục,...

+ Biết chế tạo công cụ bằng tre, gỗ, xương và biết làm đồ gốm.

- Hoạt động kinh tế:

+ Ngoài việc săn bắt, hái lượm đã biết trồng trọt, chăn nuôi

+ Biết làm nông nghiệp trồng lúa nước.

- Nơi cư trú:

+ Sống trong các hang động, mái đá.

+ Biết làm lều lợp bằng cỏ hoặc lá cây.

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Điền từ vào câu sau: “Mỗi thị tộc thường tôn sùng một loại động vật, thực vật hoặc các hiện tượng thiên nhiên (mây, mưa, sấm chớp,…). Chúng trở thành…hay được gọi là…, được các thành viên trong thị tộc sùng bái.”

Trả lời:

Mỗi thị tộc thường tôn sùng một loại động vật, thực vật hoặc các hiện tượng thiên nhiên (mây, mưa, sấm chớp,…). Chúng trở thành vật tổ hay được gọi là tô tem, được các thành viên trong thị tộc sùng bái.”

 

Câu 2: Đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy là gì?

Trả lời:

Quan niệm mọi vật có linh hồn và sùng bái vật tổ là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy.

IV. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Em hãy cho đời sống của vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn có sự khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Đời sống: 

- Vượn người: Sống trong các khu rừng rậm, hai chi trước cầm, nắm, hai chi sau đi đứng. Công cụ bằng đá, cành cây. 

- Người tối cổ: Sống theo bầy. Hái lượm hoa quả và săn bắt thú để ăn. Biết ghè đẽo đá để làm công cụ. Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn, sưởi ấm và bảo vệ bầy đàn. 

- Người tinh khôn: Sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Làm chung, ăn chung, biết trồng trọt và chăn nuôi. Biết làm đồ gốm và dệt vải, làm đồ trang sức. 

 

Câu 2: Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thủy?

Trả lời:

Theo em, lao động có vai trò đối với người nguyên thủy:

- Nhờ lao động con người từ chỗ biết ghè đẽo thô sơ tiến tới biết mài, khoan, cưa.

- Từ chỗ sống trong hang đá tiến tới làm những túp lều.

- Biết chế tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn

- Tổ chức xã hội ngày càng tiến bộ hơn qua các giai đoạn bầy người nguyên thủy đến công xã thị tộc.

 

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay