Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức Bài 6 - Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6 - Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.  Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

CHƯƠNG 2: THỜI KÌ NGUYÊN THỦY

BÀI 6: SỰ CHUYỂN BIẾN VÀ PHÂN HÓA CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

  1. NHẬN BIẾT

Câu 1: Mô tả những chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người ở cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

- Những chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người ở cuối thời nguyên thủy:

+ Nghề luyện kim, dệt vải, làm gốm… trở thành ngành sản xuất riêng.

+ Năng suất lao động tăng cao, tạo ra một lượng của cải dư thừa thường xuyên.

+ Diện tích trồng trọt được mở rộng do con người khai hoang nhiều vùng đất mới.

Câu 2: Từ những bước tiến về người lao động và công cụ lao động, người nguyên thủy có những bước tiến về đời sống như thế nào?

Trả lời:

- Từ việc tìm kiếm thức ăn có sẵn trong tự nhiên người nguyên thủy bắt đầu biết hái lượm dần dần biết trồng trọt. Từ săn bắn, họ dần biết thuần dưỡng con vật và biết chăn nuôi.

- Người nguyên thủy có thể rời hang động ra dựng lều định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” được phổ biến.

- Người nguyên thủy bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hóa”

- Ngoài ra, người nguyên thủy còn biết dùng đồ trang sức, như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân…bằng đá màu.

  1. NHẬN BIẾT

Câu 1: Những bước phát triển về lao động và công cụ lao động của người nguyên thủy diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa vặn tay cầm làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ lao động thô sơ. Những công cụ đó gọi là chiếc rìu tay, mảnh tước.

- Dần dần, người nguyên thủy biết mài đá để tạo ra công cụ lao động. Những chiếc rìu đá mài lưỡi của Người tinh khôn ra đời là một bước tiến đáng kể của công cụ đá.

- Tiến bộ hơn nữa, Người tinh khôn còn biết sử dụng lao, cung tên để săn bắn. nha ky hop - Nhờ cải tiến công cụ lao động đã mang lại cho người nguyên thủy, nhất là thời kì Người tinh khôn những bước tiến bộ:

+ Đôi bàn tay dần trở nên khéo léo hơn.

+ Cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với tư thế lao động. lên lô vốn singh laid ph

+ Con người đã từng bước tự cải biến và hoàn thiện mình.

 

Câu 2: Em hãy nêu sự xuất hiện của công cụ bằng kim loại?

Trả lời:

Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại:

- Trong suốt thời kì nguyên thủy, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá. Đến khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác đá.

- Đến đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Từ đó công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.

 

Câu 3: Sự xuất hiện của công cụ bằng kim loại có tác động như thế nào đối với kinh tế và xã hội nguyên thủy?

Trả lời:

Tác động của công cụ bằng kim loại:

- Đối với kinh tế:

+ Việc chế tác công cụ bằng kim loại giúp con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt nâng cao đời sống con người.

+ Giúp con người có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà và khai thác mỏ, ổn định đời sống.

+ Làm cho trồng trọt và săn bắn cũng trở nên dễ dàng mang lại nguồn thức ăn đầy đủ hơn. Một số công việc mới từ đó xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.

- Đối với xã hội:

+ Nhờ có công cụ bằng kim loại, cuối thời nguyên thủy, con người có thể làm ra lượng sản phẩm dư thừa.

+ Đời sống văn hóa, tinh thần của con người theo đó mà được cải thiện, con người biết làm đồ trang sức như hoa tai, vòng tay... bằng kim loại.

+ Từ đó dẫn đến quá trình phân hóa xã hội và tan rã của xã hội nguyên thế giới.

Câu 4: Xã hội nguyên thủy tan rã và nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã đó?

Trả lời:

  • Xã hội nguyên thủy tan rã:

- Do nhu cầu phát triển sản xuất, đảm bảo cuộc sống ngày càng đầy đủ hơn, bằng trí tuệ sáng tạo của mình, Người tinh khôn đã phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ sản xuất.

- Lúc này, người nguyên thủy đã phát minh ra nghề trồng lúa. Đó là hai phát minh lớn vừa tạo điều kiện ổn định cuộc sống vừa mở rộng và phát triển sản xuất.

- Thu nhập của con người thời nguyên thủy tăng lên đáng kể, của cải bắt đầu dư thừa thường xuyên dẫn đến sự phân chia xã hội thành người giàu, người nghèo cũng xuất hiện.

- Tình trạng này ngày càng tăng lên và trở thành cơ sở của sự biến chuyển xã hội từ thời nguyên thủy sang một thời đại mới.

  • Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy:

- Công cụ bằng kim khí ra đời dẫn đến năng suất lao động tăng lên, con người sản xuất ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.

- Một số người do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác, ngày càng trở nên giàu có.

- Từ đó xã hội xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo, tư hữu ra đời. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

Câu 5: Tình hình Việt Nam cuối thời nguyên thủy có những chuyển biến như thế nào?

Trả lời:

Việt Nam cuối thời nguyên thủy:

- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa như Phùng Nguyên (Phú Thọ), Đồng Đậu (Vĩnh Phúc), Gò Mun (Phú Thọ).

- Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng.

- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy ở Việt Nam mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai,...

- Những cư dân ở đây biết làm nông nghiệp lúa nước, biết chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng,... Từ những xóm làng đã dần dần xuất hiện.

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Nêu ý nghĩa của thuật luyện kim ra đời ở Việt Nam cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

Ý nghĩa của thuật luyện kim ra đời:

- Đây là bước tiến nhảy vọt về công cụ sản xuất, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

- Nhờ nông nghiệp phát triển đã giúp cư dân cuối bàn cư trú, cải thiện được căn bản đời sống của mình.

- Từ khi thuật luyện kim được phát minh đã tạo ra sống kinh tế, xã hội, thúc đẩy quá trình tan rã của xã hội có giai cấp, nhà nước.

 

Câu 2: Nêu những nét chính về văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.

Trả lời:

* Văn hóa Phùng Nguyên:

- Thời gian: Cách đây khoảng 2000 năm TCN

- Do sự xuất hiện thuật luyện kim, xã hội nguyên thủy thời Phùng Nguyên là xã hội có những chuyển biến mạnh mẽ: người Việt cổ đã bắt đầu chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.

* Văn hóa Đồng Đậu:

- Thời gian: Cách đây khoảng 1500 năm TCN.

- Đến thời văn hóa Đồng Đậu, công cụ lao động bằng đồng thau đã nhiều hơn thời văn hóa Phùng Nguyên. Thời văn hóa Đồng Đậu đã tạo ra sự thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế xã hội của người nguyên thủy Việt Nam.

* Văn hóa Gò Mun:

- Thời gian: Cách đây khoảng 1000 năm TCN.

- Đến thời văn hóa Gò Mun, đồ đồng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong sản xuất. Công cụ lao động bằng đồng thau nhiều hơn về số lượng và và phong phú về chủng loại. Đó là đã xuất hiện thêm nhiều loại công cụ bằng đồng và người Gò Mun còn biết sử dụng đồng thau để chế tạo vũ khí, đồ trang sức.

Câu 3: Em hãy cho biết đời sống của Người tinh khôn cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

- Về thời gian: Từ khoảng cách đây 16 000 năm đến 4 000 năm trước.

 - Về công cụ lao động: Người tinh khôn ở Việt Nam biết chế tạo công cụ bằng đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới như công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm,...

- Địa điểm cư trú: Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An),...

- Hoạt động kinh tế: Săn bắt, hái lượm. Trồng trọt và chăn nuôi.

- Về tổ chức xã hội: Quần tụ thành thị tộc, bộ lạc với địa bàn cư trú ổn định, mở rộng hơn. lên

- Đời sống tinh thần: Biết làm đồ trang sức như vỏ ốc xuyên lỗ, vòng tay bằng đá... Chôn người chết cùng với công cụ lao động.

IV. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Công cụ lao động bằng kim loại dẫn đến hệ quả gì trong đời sống xã hội nguyên thủy?

Trả lời:

Hệ quả:

- Từ khi xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại năng suất lao động trong xã hội tăng lên của cải làm ra không chủ đủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.

- Những người có chức phận đã chiếm đoạt của cải dư thừa biến thành của riêng mình. Thế là của cải tư hữu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.

- Gia đình cũng thay đổi theo

- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo.

 

Câu 2: Sự xuất hiện của kim loại tác động đến đời sống kinh tế của người nguyên thủy như thế nào?

Trả lời:

Tác động đến đời sống kinh tế:

- Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần sao với thời đại đồ đá

- Nhờ sử dụng công cụ kim khí con người có thể khai phá những vùng đất mới

- Xuất hiện một số ngành sản xuất mới như luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền..

- Con người đã sản xuất được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.

 

 

 

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay