Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều Bài 6: Văn bản Hồi trống cổ thành

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6: Văn bản Hồi trống cổ thành. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 cánh diều

TL. HỒI TRỐNG CỔ THÀNH

NHẬN BIẾT

Câu 1:Tìm hiểu về tác giả La Quán Trung ?

Trả lời:

- La Quán Trung sinh năm 1330, mất năm 1400 (?), tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân. - La Quán Trung sinh năm 1330, mất năm 1400 (?), tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân.

- Quê quán: vùng Thái Nguyên, thuộc tỉnh Sơn Tây cũ. - Quê quán: vùng Thái Nguyên, thuộc tỉnh Sơn Tây cũ.

- Thời đại: ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh. - Thời đại: ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh.

- Con người: tính tình đơn độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó. - Con người: tính tình đơn độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.

- Ông là người chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử. - Ông là người chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.

- Các sáng tác chính:  - Các sáng tác chính: Tam quốc diễn nghĩaTùy Đường lưỡng triều chí truyệnTấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩaBình yêu truyện

- La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc - La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc

Câu 2: Tìm hiểu về nguồn gốc của tác phẩm ?

Trả lời:

+ La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian để viết  + La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian để viết Tam quốc diễn nghĩa.

+  + Tam quốc diễn nghĩa ra đời vào đầu thời Minh (1368 – 1644), gồm 120 hồi.

Câu 3: Nội dung của tác phẩm là gì ?

Trả lời:

+  + Hồi trống Cổ Thành chứa đầy linh hồn của đoạn trích. Đó là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ

+ Biếu dương lòng anh hùng, trung nghĩa của Trương Phi và Quan Công + Biếu dương lòng anh hùng, trung nghĩa của Trương Phi và Quan Công

+ Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục và Ngô + Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục và Ngô

+ Thể hiện khát vọng hòa bình, ổn định, thống nhất của nhân dân + Thể hiện khát vọng hòa bình, ổn định, thống nhất của nhân dân

Câu 4: Tác phẩm có những nghệ thuật tiêu biểu nào ?

Trả lời:

+ Giá trị lịch sử, nghệ thuật. + Giá trị lịch sử, nghệ thuật.

+ Tài kể chuyện đặc sắc, nghệ thuật miêu tả các trận chiến độc đáo. + Tài kể chuyện đặc sắc, nghệ thuật miêu tả các trận chiến độc đáo.

+ Ngôn ngữ sinh động, sử dụng nhiều lối cổ, lối văn biền ngẫu. + Ngôn ngữ sinh động, sử dụng nhiều lối cổ, lối văn biền ngẫu.

+ Lời kể giản dị. + Lời kể giản dị.

+ Xây dựng nhân vật đặc sắc. + Xây dựng nhân vật đặc sắc.

Câu 5: Hồi trống Cổ Thành nằm ở vị trí nào ?

Trả lời:

Đoạn trích thuộc hồi thứ 28 trong Tam quốc diễn nghĩa.

Câu 6: Thể loại của tác phẩm là gì ?

Trả lời:

Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi.

Câu 7: Phương thức biểu đạt của tác phẩm ?

Trả lời:

Phương thức biểu đạt: Tự sự.

Câu 8: Nêu bố cục của tác phẩm ?

Trả lời:

+ Phần 1 (Từ đầu đến  + Phần 1 (Từ đầu đến …đem theo quân mã chứ!): Trương Phi hiểu lầm Quan Công.

+ Phần 2 (Còn lại): Quan Công chém Sái Dương, giải hiềm nghi, anh em đoàn tụ. + Phần 2 (Còn lại): Quan Công chém Sái Dương, giải hiềm nghi, anh em đoàn tụ.

Câu 9: Tóm tắt nội dung tác phẩm theo cách hiểu của em ?

Trả lời:

Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28 kể về việc Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra: Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.

THÔNG HIỂU

Câu 10: Hai người anh em Quan - Trương đã gặp gỡ nhau trong hoàn cảnh nào ?

Trả lời:

- Không gian: Trước cổng Cổ thành. - Không gian: Trước cổng Cổ thành.

- Nhân vật: - Nhân vật:

+ Trương Phi và 1000 quân. + Trương Phi và 1000 quân.

+ Quan Công, Châu Thương, Tôn Càn, hai phu nhân. + Quan Công, Châu Thương, Tôn Càn, hai phu nhân.

Câu 11: Tính cách của nhân vật Trương Phi và Quan Công giống nhau và khác nhau như thế nào ?

Trả lời:

- Giống nhau: Đều là người trung nghĩa. - Giống nhau: Đều là người trung nghĩa.

- Khác nhau: - Khác nhau:

+ Trương Phi: Vội vàng, hấp tấp,nóng tính nhưng dứt khoát, thẳng thắn, cương trực, biết phục thiện. + Trương Phi: Vội vàng, hấp tấp,nóng tính nhưng dứt khoát, thẳng thắn, cương trực, biết phục thiện.

+ Quan Công: Bình tĩnh, từ tốn, độ lượng. + Quan Công: Bình tĩnh, từ tốn, độ lượng.

Câu 12: Nghệ thuật miêu tả tính cách Trương Phi có gì đặc biệt ?

Trả lời:

+ Cách miêu tả trái ngược nhau: + Cách miêu tả trái ngược nhau:

Một Trương Phi nóng nảy, cương trực, đàng hoàng.

Trái ngược với Trương Phi hồn hậu, giàu tình cảm khi nhận ra sự thật.

+ Nghệ thuật miêu tả ngoại hình và tính cách nhân vật: qua cử chỉ, hành động,ngôn ngữ, trong quan hệ với các nhân vật khác… + Nghệ thuật miêu tả ngoại hình và tính cách nhân vật: qua cử chỉ, hành động,ngôn ngữ, trong quan hệ với các nhân vật khác…

Hành động, cử chỉ: “Trương Phi mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công”.

Ngôn ngữ: "hầm hầm quát:"mày đã bội nghĩa, còn mặt nào đến gặp tao nữa?""→ Ngôn ngữ nhân vật mang đậm nét tính cách vốn có: bộc trực, nóng nảy.

Quan hệ với các nhân vật khác: Tôn Càn, Cam phu nhân, Mi phu nhân ra sức thanh minh cho Quan Công nhằm ngăn hành động vội vàng của Trương Phi nhưng không làm Trương Phi thay đổi suy nghĩ. Chứng tỏ lúc này Trương Phi cũng cẩn trọng trong suy nghĩ chứ không phải nóng vội như bình thường nữa. Nguyên do vì đây là vấn đề hết sức hệ trọng, lời thề trung nghĩa đối với các đấng trư­ợng phu quả là thiêng liêng.

+ Phương pháp miêu tả thái cực: Trương Phi nóng nảy hết mức nhưng cũng rất giàu tình cảm. + Phương pháp miêu tả thái cực: Trương Phi nóng nảy hết mức nhưng cũng rất giàu tình cảm.

Câu 13: Nghệ thuật miêu tả tính cách Quan Công có gì đặc biệt ?

Trả lời:

+ Tác giả đặt nhân vật vào một tình huống giàu kịch tính. + Tác giả đặt nhân vật vào một tình huống giàu kịch tính.

+ Nhân vật được miêu tả qua ngoại hình, thái độ, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là qua hành động. Đoạn trích còn kể về nhiều nhân vật khác, những nhân vật này góp phần làm nền, tạo bối cảnh để làm nổi bật nhân vật chính. + Nhân vật được miêu tả qua ngoại hình, thái độ, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là qua hành động. Đoạn trích còn kể về nhiều nhân vật khác, những nhân vật này góp phần làm nền, tạo bối cảnh để làm nổi bật nhân vật chính.

+ Được miêu tả theo bút pháp cổ điển, với cách miêu tả thái cực. Được miêu tả đến mức điển hình cho người trượng phu trung nghĩa. + Được miêu tả theo bút pháp cổ điển, với cách miêu tả thái cực. Được miêu tả đến mức điển hình cho người trượng phu trung nghĩa.

VẬN DỤNG

Câu 14: Nguyên nhân dẫn đế xung đột của hai nhân vật này là gì ?

Trả lời:

+ Trương Phi: Trương Phi nghĩ rằng Quan Công là kẻ phản bội lời thề → Bất trung. + Trương Phi: Trương Phi nghĩ rằng Quan Công là kẻ phản bội lời thề → Bất trung.

+ Quan Công: Làm công việc vì chủ tướng (theo dưới trướng Tào Tháo để bảo vệ 2 chị) nhưng lại trái với khí phách của người anh hùng. + Quan Công: Làm công việc vì chủ tướng (theo dưới trướng Tào Tháo để bảo vệ 2 chị) nhưng lại trái với khí phách của người anh hùng.

Câu 15: Cuộc xung đột giữa Quan Công và Trương Phi diễn ra như thế nào ?

Trả lời:

Diễn biếnTrương PhiQuan Công
Trước khi gặp

 - Chẳng nói năng gì, mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn 1000 quân đi tắt ra cửa Bắc.  - Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, mùa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.

→ Tâm trạng giận dữ đến sục sôi, dữ dội của một tính cách cương trực, nóng nảy.

 - Mừng rỡ vô cùng, giao Long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón.  - Giật mình tránh mũi mâu.  - Nhắc lại nghĩa vườn đào để uốn nắn thái độ quá khích của em.

→ Nhượng bộ, mềm mỏng, điềm tĩnh.

Khi gặp mặt

 - Xưng hô: “mày tao”, mắng Quan Công là kẻ bội nghĩa, bỏ anh, hàng Tào.  - Khẳng định hai chị bị lừa dối.  - Lập luận: Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ.

→ Quan niệm về chữ trung rất rõ ràng, rành mạch.

 - Mắng Tôn Càn: “mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt, nó lại đây để bắt ta đó” → Cương trực, nóng nảy, có phần thô lỗ.

 - Xưng hô: “hiền đệ, em”.  - Cầu cứu hai chị dâu.  - Hiền đệ đừng nói vậy, oan uổng quá.  - Nếu ta đến bắt em, tất phải đem theo quân mã chữ.

→ Khoan dung, mềm mỏng, nhẫn nại.

Khi Sái Dương đến - Ngẫu nhiên nhưng hợp lí.  - Càng tin chắc Quan Công phản bội.  - Mâu thuẫn thêm căng thẳng, quyết liệt.  - Anh em trở thành kẻ thù.  - Càng khó minh oan. 

 

Câu 16: Cách giải quyết xung đột của hai nhân vật này có gì khác nhau ?

Trả lời:

Diễn biếnTrương PhiQuan Công
Trước khi gặp

 - Chẳng nói năng gì, mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn 1000 quân đi tắt ra cửa Bắc.  - Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, mùa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.

→ Tâm trạng giận dữ đến sục sôi, dữ dội của một tính cách cương trực, nóng nảy.

 - Mừng rỡ vô cùng, giao Long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón.  - Giật mình tránh mũi mâu.  - Nhắc lại nghĩa vườn đào để uốn nắn thái độ quá khích của em.

→ Nhượng bộ, mềm mỏng, điềm tĩnh.

Khi gặp mặt

 - Xưng hô: “mày tao”, mắng Quan Công là kẻ bội nghĩa, bỏ anh, hàng Tào.  - Khẳng định hai chị bị lừa dối.  - Lập luận: Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ.

→ Quan niệm về chữ trung rất rõ ràng, rành mạch.

 - Mắng Tôn Càn: “mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt, nó lại đây để bắt ta đó” → Cương trực, nóng nảy, có phần thô lỗ.

 - Xưng hô: “hiền đệ, em”.  - Cầu cứu hai chị dâu.  - Hiền đệ đừng nói vậy, oan uổng quá.  - Nếu ta đến bắt em, tất phải đem theo quân mã chữ.

→ Khoan dung, mềm mỏng, nhẫn nại.

Khi Sái Dương đến - Ngẫu nhiên nhưng hợp lí.  - Càng tin chắc Quan Công phản bội.  - Mâu thuẫn thêm căng thẳng, quyết liệt.  - Anh em trở thành kẻ thù.  - Càng khó minh oan. 

 

Câu 17: Hồi trống Cổ Thành có ý nghĩa gì ?

Trả lời:

- Hồi trống thách thức - Hồi trống thách thức

- Hồi trống minh oan - Hồi trống minh oan

- Hồi trống đoàn tụ - Hồi trống đoàn tụ

=> Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng.

VẬN DỤNG CAO

Câu 18: Viết một bài văn phân tích về đoạn trích “Hồi trống Cổ Thàng” theo cách hiểu của em ?

Trả lời:

“Hồi trống Cố Thành” được trích ở hồi 28:

“Chém Sái Dương anh em hoà giải,
Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”.

“Hồi trống Cổ Thành” đã khắc họa đậm nét thêm tấm lòng trọng nghĩa của Quan Công và tấm lòng cương trực thuỷ chung của Trương Phi. Trương Phi vốn là một con người nóng nảy nhưng ngay thẳng cương trực, lòng dạ trước sau như một, luôn biết phục thiện, dám nhận sai lầm, thiếu sót.

Trương Phi đã từng túm tóc Đốc Bưu lôi tuột ra ngoài quán dịch, kéo thẳng về trước huyện trói vào tàu ngựa, bẻ một cành liễu đánh vào mông Đốc Bưu chỉ vì tên này là một sâu dân mọt nước. Trương Phi đến huyện Lỗi Dương hỏi tội Bàng Thống vì Trương Phi cho rằng Bàng Thống say mê rượu chè, bỏ bê việc nước, nhưng khi thấy Bàng Thống làm việc đâu ra đấy, không sai sót chút nào thì vội vàng xin lỗi: “Tiên sinh thật là bậc cao tài, tiểu tử có mắt mà không biết”. 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay