Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Ôn tập bài 1 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 1 (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (bản word)

ÔN TẬP BÀI 1

TẠO LẬP THẾ GIỚI

Câu 1: Văn bản “Thần trụ trời được chia làm mấy phần? Trình bày nội dung chính của từng phần

Trả lời:

Văn bản được chia làm 3 phần:

- Phần 1 (từ đầu ... sang núi kia): Bối cảnh thần trụ trời xuất hiện - Phần 1 (từ đầu ... sang núi kia): Bối cảnh thần trụ trời xuất hiện

- Phần 2 (tiếp theo ... biển cả mênh mông): Lý giải sự hình thành trời và đất - Phần 2 (tiếp theo ... biển cả mênh mông): Lý giải sự hình thành trời và đất

- Phần 3 (còn lại): Nguồn gốc của di tích núi Thạch Môn - Phần 3 (còn lại): Nguồn gốc của di tích núi Thạch Môn

Câu 2: Văn bản “Thần trụ trời” thuộc thể loại gì? Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về thể loại đó và kể tên một số câu chuyện cùng thể loại

Trả lời:

- Văn bản “Thần trụ trời” thuộc thể loại truyện thần thoại  - Văn bản “Thần trụ trời” thuộc thể loại truyện thần thoại

- Truyện thần thoại là một thể loại văn học dân gian kể về câu chuyện của những vị thần, về mối quan hệ giữa thần và người nhằm phản ánh thế giới hiện thực và thế giới quan của con người thời nguyên thủy. - Truyện thần thoại là một thể loại văn học dân gian kể về câu chuyện của những vị thần, về mối quan hệ giữa thần và người nhằm phản ánh thế giới hiện thực và thế giới quan của con người thời nguyên thủy.

- Một số tác phẩm: thần thoại Hy Lạp, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Con Rồng cháu Tiên, Thần Kim Quy, thần núi Tản Viên, Nữ Oa vá trời,... - Một số tác phẩm: thần thoại Hy Lạp, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Con Rồng cháu Tiên, Thần Kim Quy, thần núi Tản Viên, Nữ Oa vá trời,...

Câu 3: Em hãy mô tả công việc của thần Trụ Trời

Trả lời:

- Công việc chính: Nâng đỡ bầu trời - Công việc chính: Nâng đỡ bầu trời

- Thần ở trong đám mờ mịt hỗn độn không biết đã từ bao lâu, bỗng đứng dậy dùng đầu đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành một cái cột vừa to vừa cao để chống trời. - Thần ở trong đám mờ mịt hỗn độn không biết đã từ bao lâu, bỗng đứng dậy dùng đầu đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành một cái cột vừa to vừa cao để chống trời.

- Sau khi trời đã cao vừa ý và khô cứng, thần phá chiếc cột đó đi. Những mảnh vỡ bay ra tạo thành núi. - Sau khi trời đã cao vừa ý và khô cứng, thần phá chiếc cột đó đi. Những mảnh vỡ bay ra tạo thành núi.

Câu 4: Nhận xét cốt truyện bài "Thần Trụ Trời" và nêu thông điệp của tác phẩm.

Trả lời:

Là truyện thần thoại, cốt truyện "Thần Trụ trời" được xây dựng hết sức đơn giản và gần gũi, xoay quanh việc thần Trụ trời làm công việc phân chia đất, trời và tạo nên những dạng địa hình tự nhiên khác nhau. Dựa vào trí tưởng tượng của con người cùng những yếu tố kì ảo, truyện đã giải thích quá trình tạo lập vũ trụ và thế giới tự nhiên. Qua đó, ta cũng thấy được khát khao tìm hiểu và khám phá của con người trong buổi đầu sơ khai. Đặc sắc nghệ thuật còn được thể hiện trong việc xây dựng nhân vật kết hợp sử dụng thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp với các chi tiết hư cấu. Hình ảnh Thần Trụ trời có kích thước "khổng lồ" với những bước chân rộng lớn, sở hữu sức mạnh phi thường, đã giúp cho người đọc hình dung rõ ràng, sắc nét về một vị thần trong thần thoại.

Câu 5: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Prô-mê-tê và loài người?

Trả lời:

a, Giá trị nội dung:

Truyện lý giải về sự xuất hiện của con người và thế giới muôn loài. Qua đó, ca ngợi công lao to lớn của hai vị thần Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê đã cho mỗi loại có những đặc ân, “vũ khí” riêng và giúp cuộc sống trở nên tươi sáng và phong phú hơn.

b, Giá trị nghệ thuật:

Cốt truyện thú vị, có yếu tố kì ảo. Kết hợp với các biện pháp xây dựng hình tượng nhân vật.

Câu 6: Ngọn đuốc Prô-mê-tê có vai trò gì đối với loài người?

Trả lời:

Nhờ ngọn lửa đó, cuộc sống của con người bừng sáng hơn, thoát khỏi cảnh tối tăm, lạnh giá, đói khát, cuộc sống cũng trở nên văn minh và hạnh phúc hơn.

Câu 7: Em hãy trình bày lý do vì sao các vị thần lại muốn tạo ra thêm nhiều con người, loài vật

Trả lời:

- Thế gian quá buồn chán - Thế gian quá buồn chán

+ Mặt đất mênh mông đã có nhiều vị thần nhưng còn buồn tẻ + Mặt đất mênh mông đã có nhiều vị thần nhưng còn buồn tẻ

+ Hai anh em Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê xin được tạo ra muôn loài cho thế gian + Hai anh em Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê xin được tạo ra muôn loài cho thế gian

- Thế gian đã có nhiều loài vật, mỗi loài đều có sức mạnh riêng - Thế gian đã có nhiều loài vật, mỗi loài đều có sức mạnh riêng

=> Lý giải nguyên nhân các vị thần tạo ra muôn loài là do thấy rằng cuộc sống thế gian quá tẻ nhạt, chỉ có các vị thần sinh sống. Vì thế các vị thần quyết định tạo ra muôn loài để thế gian thú vị và nhiều màu sắc hơn.

=> Sự lý giải phong phú, giàu trí tưởng tượng của thần thoại thể hiện khát vọng của con người Hy Lạp trong việc khai phá thiên nhiên.

Câu 8: Em thích nhất chi tiết nào trong truyện Prô-mê-tê và loài người? Vì sao?

Trả lời:

Đó là chi tiết phần thưởng Prô-mê-tê ban cho con người:

– Prô-mê-tê tái tạo con người một thân hình giống các vị thần

– Prô-mê-tê lấy lửa của thần Mặt trời ban cho con người:

+ Từ đó con người thoát khỏi cảnh tối tắm + Từ đó con người thoát khỏi cảnh tối tắm

+ Con người chiến thắng được sức mạnh của muôn loài bằng ngọn lửa + Con người chiến thắng được sức mạnh của muôn loài bằng ngọn lửa

=> Ca ngợi ý nghĩa của ngọn lửa đối với cuộc sống của con người. Ngọn lửa giúp con người vượt qua bóng tối, sinh hoạt và chống lại những sức mạnh phi thường của muôn loài.

Câu 9: Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản “Đi san mặt đất”

Trả lời:

Đi san mặt đất là truyện thần thoại bằng thơ của dân tộc Lô Lô. Truyện kể lại quá trình loài người đi san mặt đất. Qua đó cho thấy công lao to lớn của con người trong việc cải tạo thiên nhiên và khát vọng chinh phục thiên nhiên của người xưa. Thể hiện quan niệm, cái nhìn của người xưa về thế giới tự nhiên và tình cảm yêu mến, ngợi ca của tác giả đối với công ơn của thế hệ cha anh đi trước

Câu 10: Trình bày bố cục của văn bản “Đi san mặt đất”. Em hãy nêu nội dung chính của từng phần

Trả lời:

Văn bản gồm 2 phần:

- Phần 1 (Từ đầu … cùng đi): Hoàn cảnh sống của con người - Phần 1 (Từ đầu … cùng đi): Hoàn cảnh sống của con người

- Phần 2 ( tiếp theo … hết): Cách con người khám phá bầu trời và mặt đất. - Phần 2 ( tiếp theo … hết): Cách con người khám phá bầu trời và mặt đất.

Câu 11: Thông qua văn bản, em hiểu thêm gì về hoàn cảnh sống của con người thời xa xưa.

Trả lời:

- Con người sống phụ thuộc vào thiên nhiên - Con người sống phụ thuộc vào thiên nhiên

+ Ăn chung, ở chung giữa thiên nhiên + Ăn chung, ở chung giữa thiên nhiên

+ Trồng bắp trên núi cao + Trồng bắp trên núi cao

+ Uống nước nơi mỏm đá + Uống nước nơi mỏm đá

=> Cuộc sống con người có nhiều khó khăn, thử thách khi con người phải phụ thuộc vào thiên nhiên để có cái ăn, cái mặc.

=> Lý giải cuộc sống của con người của ban sơ và thể hiện khát vọng muốn vượt lên thiên nhiên để có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Câu 12: Thông qua văn bản “Đi san mặt đất”, em có nhận xét gì về nghệ thuật và các biện pháp tu từ được người Lô Lô sử dụng

Trả lời:

Người Lô Lô xưa đã sáng tạo truyện thần thoại bằng hình thức thơ ca với giọng điệu vui tươi, nhí nhảnh tạo cảm giác thích thú cho người đọc.

Bên canh đó, truyện còn sử dụng biện pháp nhân hóa cùng với ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh. Các con vật được nhân hóa có những cử chỉ giống con người đã giúp cho câu chuyện trở nên sinh động hơn. Người Lô Lô xưa đã sử dụng ngôn ngữ gần gũi, giản dị giúp cho bạn đọc ở mọi lứa tuổi dễ dàng tiếp nhận truyện.

Câu 13: Có ý kiến cho rằng: Những bí ẩn về thiên nhiên vẫn là một câu hỏi lớn đối với con người thời cổ. Chính vì vậy, họ đã sáng tạo nên các câu chuyện để trả lời cho những thắc mắc của bản thân. Em có đồng ý với quan điểm này không? Em có nhận xét gì về ý nghĩ, thông điệp, giá trị nghệ thuật của các văn bản truyện thần thoại.

Trả lời:

Ý kiến trên em đồng tình bởi thiên nhiên ra đời từ lúc nào và nó được hình thành như thế nào đến nay với con người vẫn còn có những luồng ý kiến khác nhau. Những câu chuyện thần thoại mà con người nghĩ ra chỉ là một cách linh hoạt hơn, hấp dẫn hơn để lí giải cho những bí ẩn thiên nhiên - một vấn đề khoa học khá trừu tượng và sâu xa. Ý nghĩa của các truyện thần thoại là  tìm hiểu vũ trụ, lý giải vũ trụ và chinh phục thế giới tự nhiên của con người. Thần thoại đã tạo nên cho con người Việt Nam nếp cảm, nếp nghĩ, nếp tư duy đầy hình tượng phóng đại và khoáng đạt. Cả hệ thống thần thoại các dân tộc Việt Nam đã đi từ nguyên sơ đến chỗ phát triển cao hơn với dung lượng rộng lớn hơn trong các áng mo, các sử thi - khan với các hình thức diễn xướng dân gian, và qua quá trình giao lưu, tiếp biến, thần thoại đã cùng với các thể loại khác của văn học dân gian làm nên kho tàng văn hoá quý giá của cả dân tộc Việt Nam ta. Thần thoại Việt Nam đã là nguồn tư liệu quý giá cho tất cả các ngành khoa học xã hội ngày nay. Thần thoại tuy không phải là tài liệu sử học thực sự nhưng vì nó đã phản ánh ít nhiều tình trạng sinh hoạt xã hội loài người trong lịch sử, vì vậy các sử gia phong kiến Việt Nam xưa trong khi viết sử đã tham khảo nhiều ở thần thoại. Việc đặt thần thoại lên đầu quyển sử, làm thành một phần Ngoại kỷ như Ngô Sĩ Liên tuy là “Không chính xác nhưng cũng nói lên một điều là thần thoại đã có cống hiến trong chừng mực nào đó cho lịch sử, là cái bóng của những sự việc lịch sử đời xưa” (Nguyễn Đổng Chi). Thần thoại còn đặt nền móng cho tôn giáo. Đối với người nguyên thuỷ thì chưa có tôn giáo, mà vạn vật đều hữu linh, thần thoại đã tạo nên tín ngưỡng bái vật giáo nguyên thuỷ, là dây nối giữa vật tổ và thị tộc, thần thoại dần dần đã tô điểm, bổ sung và làm nền móng cho thế giới thần của tôn giáo. Thần thoại còn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sáng tác văn học nghệ thuật, mỹ học, hội hoạ, v.v...Về thông điệp,  biết ơn, bảo vệ, giữ gìn để nó xứng đáng với công lao của các vị thần. Về giá trị nghệ thuật, đa phần những tác phẩm thần thoại có cốt truyện ở dạng đơn giản, chưa có nhiều chi tiết, thể hiện cách lý giải còn thô sơ rời rạc trong nhận thức về thế giới của con người thời cổ. Ở những cốt truyện này thường có kết cấu: Một thần - một nhân vật - một hành động. Nhân vật thường xuất hiện đột ngột trong cõi hỗn mang, hình dạng khổng lồ, thực hiện công việc của người sáng tạo ra thế giới. Kết cấu này chủ yếu là những thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ, thiên nhiên. Nhân vật của thần thoại là kết quả của sự tưởng tượng mộng mơ của con người thời cổ đại. Do vậy nhân vật của thần thoại hầu như đều được mô tả với hình dạng khổng lồ, có sức mạnh to lớn, có tính cách đơn giản một chiều. Các nhân vật như thần Mưa, thần Sấm, thần Gió, thần Biển, thần Nước, thần Lửa, v.v... mỗi thần chỉ thực hiện một chức năng, một hành động. Đối với các nhân vật sáng tạo văn hoá cũng vậy, mỗi thần đem tới một chiến công, một sự đóng góp cho xã hội loài người. Các nhân vật cặp đôi như hai thần Đực – Cái, Lạc Long Quân –  u Cơ (Việt), ông Thu Tha – bà Thu Thiên (Mường), Báo Luông – Slao Cải (Tày), vợ chồng Ải Lậc Cậc (Thái)... đã tạo nên nòi giống, dân tộc. Các nhân vật dũng sĩ như Thánh Gióng, Sơn tinh Thủy tinh (Việt), Lệnh Trừ (Tày)... đã có công chống lại thiên tai, giặc dữ bảo vệ cương vực địa bàn sinh tụ v.v... Nghệ thuật phóng đại đã làm cho thần thoại thêm hấp dẫn bởi những hình tượng nhân vật mang tầm cỡ lớn lao với sức mạnh siêu nhiên mà con người đời sau không bắt chước được. Cũng nhờ nghệ thuật phóng đại mà các nhân vật thần thoại có được sức sống lâu bền, vượt qua mọi thời gian để còn lại với chúng ta ngày nay. Có thể nói phóng đại là nghệ thuật chủ yếu của thần thoại. Để diễn tả sự siêu việt của các nhân vật, thần thoại đã xây dựng hình tượng các vị thần, vị nào cũng có một hình thù to lớn dị thường: Thần Trụ Trời có bước chân bước từ đỉnh núi này sang đỉnh núi nọ. Thần Biển mỗi lần vùng vẫy là có sóng to gió lớn, nước dâng ngập tràn khắp nơi. Cánh tay của ông Chày bà Chày kéo được cả trời đất... Thần thoại cũng dùng biện pháp ẩn dụ “Trời tròn như cái bát úp, đất phẳng như cái mâm vuông”. Cách nói ẩn dụ này đã làm cho thần thoại ẩn dấu nhiều nghĩa phong phú mà ngày nay khi nghiên cứu thần thoại như là một đối tượng của sáng tác nghệ thuật, chúng ta cần xem xét kỹ tính chất ẩn dụ này để “giải mã” đúng đắn các thần thoại cổ. Thần thoại đã tạo nên cho con người Việt Nam nếp cẩm, nếp nghĩ, nếp tư duy đầy hình tượng phóng đại và khoáng đạt. Một nhà nghiên cứu phương Đông người Nga M.N. Tkachop đã có nhận xét xác đáng rằng: “Những quan điểm thần linh siêu nhiên vốn là tư duy truyền thống của người Việt Nam từ thời xa xưa và được bắt nguồn chính từ thần thoại. Những lời giải cho sự “kì lạ” không phải là quá hiếm hoi, và đã nằm trong những hoàn cảnh đã tạo nên nó. Một người Việt Nam dù sinh ra trong gia đình làm nghề cày ruộng hay một gia đình quý tộc thì từ tấm bé đều biết ánh sáng lóe lên của tia chớp và tiếng sấm là dấu hiệu thần Sấm đang đến, vung lưỡi tầm sét của mình để thực hiện ý muốn của ông Trời trừng phạt một kẻ nào đó phạm tội ác. Anh ta biết rằng cơn gió mát mẻ và trận cuồng phong dữ dội là do bởi chiếc quạt lông của thần Gió cụt đầu mà ra, còn con rồng khổng lồ đang dồn đuổi đám mây mưa trên bầu trời chính là thần Mưa. Còn nếu ông Thần Nông xuất hiện trong giấc mơ của ai đó một cách vui vẻ thì có nghĩa là mùa màng thất bát đang đón chờ anh ta, còn nếu thần xuất hiện trong bộ dạng phờ phạc thì là sự báo trước một mùa màng bội thu... Trong mỗi dòng sông, trong những cánh rừng rậm và hang núi, đang sống những vị thần mà mọi người đều biết rõ tập tục và thói quen của họ”

Câu 14: Cuộc sống của người mặt đất từ xa xưa có đặc điểm gì? Theo em, cuộc sống đó có gì bất cập?

Trả lời:

- Người tối cổ: cuộc sống "ăn hang, ở lỗ" rất bấp bênh, sống theo bầy đàn, dựa vào săn bắt, hái lượm, biết dùng lửa, ghè đẽo đá làm công cụ... - Người tối cổ: cuộc sống "ăn hang, ở lỗ" rất bấp bênh, sống theo bầy đàn, dựa vào săn bắt, hái lượm, biết dùng lửa, ghè đẽo đá làm công cụ...

- Người tinh khôn: sống theo từng thị tộc, làm chung, ăn chung, biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm và đồ trang sức ... - Người tinh khôn: sống theo từng thị tộc, làm chung, ăn chung, biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm và đồ trang sức ...

-> Cuộc sống không có tính cá nhân và lối sống vẫn theo kiểu hoang dã như các động vật khác. -> Cuộc sống không có tính cá nhân và lối sống vẫn theo kiểu hoang dã như các động vật khác.

Câu 15: Em đã gặp phải lỗi dùng từ nào trong quá trình viết văn chưa hoặc đọc một bài văn, một câu chuyện cười về lỗi dùng từ? Hãy chia sẻ về lỗi em đã gặp đó.

Trả lời:

Trong một lần viết văn, em đã viết câu: “Bạn Mai đã rất chăm chỉ học hành, nhưng bạn ấy đạt giải Nhất học sinh giỏi cấp tỉnh”

Câu này mắc lỗi về mạch lạc và liên kết trong câu. Phải sửa thành: “ Bạn Mai đã rất chăm chỉ học hành nên bạn ấy đạt giải Nhất học sinh giỏi cấp tỉnh”

Câu 16: Nêu điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc

Trả lời:

Các phần, các đoạn trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, trước sau hô ứng nhau nhằm làm chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc

Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt

Câu 17: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

    Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng ấy mới bị cản trở hoặc hao mòn. Chỉ có kẻ thông minh mới không bị khuất phục, dù bên ngoài chịu đủ thứ áp bức, thì bên trong vẫn giữ được lòng đồng cảm đáng quý nọ. Những người ấy chính là nghệ sĩ.

  • a. Tại sao nó được coi là một đoạn văn?
  • b. Hãy chỉ ra mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn trên.
  • c. Dấu hiệu nào cho thấy mạch lạc giữa đoạn văn này và các đoạn văn khác trong văn bản Yêu và đồng cảm?
  • d. Trong đoạn văn, những từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần? Cách dùng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

a. - Về hình thức:

  + Đoạn văn trên được tạo thành bằng 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép lặp, phép thế. + Đoạn văn trên được tạo thành bằng 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép lặp, phép thế.

 + Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa. + Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa.

  - Về nội dung: đoạn văn có nội dung viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm. - Về nội dung: đoạn văn có nội dung viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm.

b. Các câu trong đoạn văn có sự mạch lạc với nhau, cùng nói về tấm lòng đồng cảm của con người, trong câu đều nhắc đến các từ “tấm lòng” hay “lòng đồng cảm”.

c. Dấu hiệu nhận thấy sự mạch lạc giữa các đoạn:

- Đoạn văn trên và các đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản Yêu và đồng cảm. - Đoạn văn trên và các đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản Yêu và đồng cảm.

- Đoạn văn trên là một lý lẽ nằm trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của trẻ em và con người. - Đoạn văn trên là một lý lẽ nằm trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của trẻ em và con người.

d. - Những từ ngữ được lặp lại nhiều lần: con người/người, tấm lòng, lòng đồng cảm, chỉ có/chỉ vì.

    - Tác dụng của việc lặp lại các từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, đoạn văn có sự mạch lạc, logic về mặt hình thức. - Tác dụng của việc lặp lại các từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, đoạn văn có sự mạch lạc, logic về mặt hình thức.

Câu 18: Em hãy trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Cuộc tu bổ lại các giống vật?

Trả lời:

Giá trị nội dung:

- Truyện đã giải thích quá trình tu bổ lại các giống vật, bù đắp những phần cơ thể còn thiếu để chúng có hình dạng giống ngày nay. - Truyện đã giải thích quá trình tu bổ lại các giống vật, bù đắp những phần cơ thể còn thiếu để chúng có hình dạng giống ngày nay.

- Văn bản tập trung nói về quá trình hoàn thiện, tu bổ lại các giống vật của Ngọc Hoàng. - Văn bản tập trung nói về quá trình hoàn thiện, tu bổ lại các giống vật của Ngọc Hoàng.

Giá trị nghệ thuật:

- Văn bản có cốt truyện đơn giản, dễ hiểu, có các yếu tố kì ảo, kết hợp với các từ ngữ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu. - Văn bản có cốt truyện đơn giản, dễ hiểu, có các yếu tố kì ảo, kết hợp với các từ ngữ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu.

Câu 19: Tóm tắt cuộc tu bổ của các loài vật. Văn bản đã lý giải những đặc điểm, thói quen nào của các loài vật?

Trả lời:

Cuộc tu bổ của chó và vịt

Chó và vịt đến muộn nên đã bị hết sẵn nguyên liệu

Chó và vịt nài nỉ, thiên thân thương tình bèn bẻ chân ghế để lắp cho chó và vịt

 Thiên thần dặn cho và vịt dùng phải cẩn thận

 Từ đó trở đi, mỗi lúc ngủ, chó và vịt đều co một chân lên để bảo vệ chân của mình

Cuộc tu bổ của chiền chiện, đó nách và ốc cau

Chiền chiện, đó nách và ốc cau do Ngọc Hoàng tạo muộn nên bị thiếu một chân

Thiên thần lấy chân hương để lắp cho các loài vật này

Thiên thần dặn các loài chim này dùng phải cẩn thận không gãy

Từ đó về sau, các loài chim giữ thói quen chơi vơi trước khi đậu

=> Câu chuyện đã lý giải thói quen ngủ co chân của chó và vịt, đậu chơi vơi của chiền chiện, đó nách và ốc cau. Qua đó thể hiện khao khát muốn giải thích tự nhiên, làm chủ muôn loài của con người.

=> Câu chuyện sử dụng yếu tố kì ảo hoang đường, tình huống truyện bất ngờ tạo kịch tính cho người đọc.

Câu 20: Khát vọng mà con người xa xưa gửi gắm trong những câu chuyện thần thoại là gì.

Trả lời:

- Nỗ lực tìm hiểu về nguồn gốc và tồn tại của chúng ta, về quyền lực và sức mạnh của vũ trụ, và về tầm quan trọng của đạo đức và sự công bằng. - Nỗ lực tìm hiểu về nguồn gốc và tồn tại của chúng ta, về quyền lực và sức mạnh của vũ trụ, và về tầm quan trọng của đạo đức và sự công bằng.

- Trong thần thoại, con người đã tìm cách giải đáp những câu hỏi vốn dĩ rất khó trả lời: Vì sao chúng ta có mặt trên thế giới này? Tại sao có sự phân chia giữa thiên nhiên và nhân loại? Những cuộc chiến giữa các vị thần và những trận đấu giữa người hùng và quái vật trong thần thoại thể hiện khát vọng vượt qua sự bất lực và đối mặt với khó khăn. - Trong thần thoại, con người đã tìm cách giải đáp những câu hỏi vốn dĩ rất khó trả lời: Vì sao chúng ta có mặt trên thế giới này? Tại sao có sự phân chia giữa thiên nhiên và nhân loại? Những cuộc chiến giữa các vị thần và những trận đấu giữa người hùng và quái vật trong thần thoại thể hiện khát vọng vượt qua sự bất lực và đối mặt với khó khăn.

- Thần thoại cũng thể hiện khao khát sự phiêu lưu, khám phá và sự tự do. Những cuộc phiêu lưu của các anh hùng và những cuộc giao tranh với các thế lực tà ác đại diện cho sự dũng cảm và quyết tâm trong việc vượt qua rào cản và đạt được mục tiêu. - Thần thoại cũng thể hiện khao khát sự phiêu lưu, khám phá và sự tự do. Những cuộc phiêu lưu của các anh hùng và những cuộc giao tranh với các thế lực tà ác đại diện cho sự dũng cảm và quyết tâm trong việc vượt qua rào cản và đạt được mục tiêu.

=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời bài 1: Ôn tập

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay