Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Ôn tập bài 7 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 7. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (bản word)

ÔN TẬP BÀI 7

ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ

Câu 1: Giới thiệu về tác giả và tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

Trả lời:

a, Tác giả:

Nguyễn Trãi: hiệu là Ức Trai sinh năm 1380 mất năm 1442, cha Nguyễn Trãi là Nguyễn Ứng Long, tức Nguyễn Phi Khanh, một nho sĩ hay và mẹ là Trần Thị Thái, con gái thứ ba của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Ông quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).

b, Tác phẩm:

Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo

Nội dung:  tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lê Lợi

Bố cục: Gồm 4 phần: nêu luận điểm, vạch rõ tội ác kẻ thù, kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, tuyên bố kết quả khẳng định chiến thắng

Câu 2: Em hãy giải thích nhan đề “Bình Ngô đại cáo”

Trả lời:

Đại cáo: Tên thể loại – bài cáo lớn

Bình: dẹp yên, bình định, ổn định

Ngô: chỉ giặc Minh -> Sự khinh bỉ và lòng căm thù đối với giặc

=> Tuyên bố về sự nghiệp dẹp yên giặc Ngô bình định bờ cõi cho thiên hạ biết

Câu 3: Văn bản Bình Ngô đại cáo thuộc thể loại gì? Em hãy trình bày khái niệm và đặc điểm của thể loại đó

Trả lời:

- Văn bản thuộc thể loại Cáo - Văn bản thuộc thể loại Cáo

- Khái niệm: Cáo là một thể loại văn bản có nguồn gốc từ Trung Quốc. Là thể loại văn bản hành chính nhà nước quân chủ thường được dùng cho các phát ngôn chính thức hệ trọng của Vua chúa hoặc thủ lĩnh nhằm tổng kết một công việc, trình bày chủ trương xã hội chính trị cho dân chúng biết.  - Khái niệm: Cáo là một thể loại văn bản có nguồn gốc từ Trung Quốc. Là thể loại văn bản hành chính nhà nước quân chủ thường được dùng cho các phát ngôn chính thức hệ trọng của Vua chúa hoặc thủ lĩnh nhằm tổng kết một công việc, trình bày chủ trương xã hội chính trị cho dân chúng biết.

- Đặc điểm - Đặc điểm

+ Cáo thường được viết bằng thể loại văn xuôi, nhưng thường được viết bằng biền văn, thường có câu dài ngắn không bò gó. Mỗi cặp có hai vế + Cáo thường được viết bằng thể loại văn xuôi, nhưng thường được viết bằng biền văn, thường có câu dài ngắn không bò gó. Mỗi cặp có hai vế  đối nhau.

+ Cáo là thể loại văn có tính hùng biện, do đó lời lẽ rất đanh thép, lí luận sắc bén kết cấu chặt chẽ và mạch lạc. + Cáo là thể loại văn có tính hùng biện, do đó lời lẽ rất đanh thép, lí luận sắc bén kết cấu chặt chẽ và mạch lạc.

Câu 4: Hình ảnh Lê Lợi buổi đầu kháng chiến được miêu tả thế nào? Qua đó em nhận xét gì về nhân vật này

Trả lời:

Có sự thống nhất giữa con người bình thường và vị lãnh tụ vĩ đại

+ Xuất thân bình thường: chốn hoang dã nương mình + Xuất thân bình thường: chốn hoang dã nương mình

+ Cách xưng hô khiêm nhường: ‘tôi”, “ta” + Cách xưng hô khiêm nhường: ‘tôi”, “ta”

+ Có tấm lòng căm thù giặc sâu sắc  + Có tấm lòng căm thù giặc sâu sắc

“ Ngẫm thù lớn há đội trời chung

Căm giặc nước thề không cùng sống”

+ Quyết tâm thực hiện lý tưởng: “Đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn”, “trằn trọc”, “băn khoăn”… + Quyết tâm thực hiện lý tưởng: “Đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn”, “trằn trọc”, “băn khoăn”…

=> Lê Lợi là vị anh hùng áo vải, xuất thân từ nhân dân có lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng yêu nước thương dân nồng nàn với quyết tâm chiến đấu chống giặc, Là linh hồn của khởi nghĩa Lam Sơn.

Câu 5: Em hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Thư lại dụ Vương Thông”

Trả lời:

Từ tháng 9 năm 1426 nghĩa quân Lam Sơn tiến quân ra Bắc. Nhà Minh phái Thành Sơn Hầu Vương Thông đem năm vạn quân sang cứu viện. Phương Chính, Lí An giao thành Nghệ An cho Thái Phúc dẫn quân ra giữ Đông Quan. Vương Thông mở đợt phản công quân ta nhưng bị thất bại, nên cũng kéo quân về cố thủ ở Đông Quan, số quân ở đây lên tới mười vạn. Thành Đông Quan lúc này bị quân ta vây chặt.  Bộ chỉ huy quân ta đóng ở Tây Phù Liệt (Thanh Trì), nay thuộc ngoại thành Hà Nội. Vương Thông cùng Sơn Thọ viết thư cho Lê Lợi xin giảng hòa nhưng mục đích là chờ quân tiếp viện. Trước đó, Nguyễn Trãi đã có thư chiêu dụ Vương Thông nhưng y vẫn ngoan cố. Đây là thư dụ hàng thứ mười ba gửi cho Vương Thông tiếp theo Nguyễn Trãi còn gửi bốn thư nữa cho đến khi viện binh Liễu Thăng bị đánh bại thì việc mới thành

Câu 6: Tác giả đã phân tích tình hình “trước đây” và “hiện tại” của giặc Minh ra sao?

Trả lời:

Nguyễn Trãi phân tích tình thế “trước” và “hiện nay” của giặc: “Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan”. “Nay Ngô mạnh không bằng Tần mà hà khắc lại quá không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy”, “huống hồ con cháu vua Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được”.

Tác giả đưa ra những lí lẽ xác đáng bằng chứng từ thực tế lịch sử như một lời cảnh tỉnh cho giặc tất sẽ thất bại

Câu 7: Sáu nguyên nhân thất bại của giặc gồm những nguyên nhân nào? Lý do vì sao đã tạo nên sự đanh thép, quyết đoán của tác giả?

Trả lời:

Như một lẽ tất yếu khi phân tích tình hình của giặc tác giả đã chỉ ra 6 nguyên nhân chính dẫn đến thảm bại của giặc:

+ Thứ nhất là lũ + Thứ nhất là lũ  lụt làm giặc hư hại về cơ sở vật chất, tổn thất quân lương.

+ Thứ hai, + Thứ hai,  đường sá, cửa ải đều bị nghĩa quân Đại Việt đóng giữ, không viện binh nào của giặc tới cứu được.

+ Thứ ba, + Thứ ba,  quân mạnh ngựa khỏe của nhà Minh phải dành để đối phó quân Nguyễn phía Bắc nên phía Nam không lo được.

+ Thứ tư, phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn. + Thứ tư, phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn.

+ Thứ năm, trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa, gian thần nắm quyền nội bộ xâu xé nhau. + Thứ năm, trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa, gian thần nắm quyền nội bộ xâu xé nhau.

+ Thứ sáu, Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi nản lòng. + Thứ sáu, Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi nản lòng.

ở phần này, tác giả phân tích rõ ràng, xác đáng kèm theo dẫn chứng từ những thực tế trước mắt không thể phủ nhận. Các nguyên nhân cũng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, đi từ thực tế khó khăn về thiên thời, địa lợi cho đến nhân hòa.  Điều này cho thấy giặc hoàn toàn không có cả “thời” lẫn “thế”.

Ngoài ra còn có cách diễn đạt nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng ra trước rồi mới kết lại bằng một câu rắn rỏi: “Đó là điều phải thua thứ…” khiến câu văn như lời phán quyết đanh thép, chắc nịch, quyết đoán không ai có thể phủ định

Câu 8: Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh trong bức thư để làm nổi bật tư thế, niềm tin, ý chí và tinh thần yêu chuộng hoà bình của cha ông ta trước kẻ thù xâm lược.

Trả lời:

Niềm tin tất thắng của tác giả vào công cuộc chống quân Minh thể hiện ở chỗ hiểu rõ sự thất bại tất yếu của địch. Lòng yêu chuộng hoà bình thể hiện ở thiện chí đối với quân Minh, không chủ trương tiêu diệt mà tạo điều kiện cho chúng rút quân. Đọc kĩ đoạn kết để thấy rõ: người viết thư hứa hẹn với quân Minh là nếu chúng muốn rút quân thì ta sẽ sửa sang đường sá, cung cấp phương tiện, đảm bảo tính mệnh, giữ quan hệ triều cống, xưng thần như cũ. Chú ý là tác giả hiểu rõ quan hệ đặc biệt giữa ta với Trung Quốc, không chủ trương gây thù, chuốc oán, mà muốn giữ quan hệ láng giềng thân thiện, lâu dài. Phần kết bức thư đã thể hiện rõ tư tưởng chiến lược ấy, một tư tưởng sáng suốt, có tầm chiến lược sâu sắc, có ý nghĩa lâu dài.

Câu 9: Bức tranh ngày hè được tác giả miêu tả như thế nào? Gồm có những màu sắc và âm thanh nào?

Trả lời:

Bức tranh ngày hè được tác giả miêu tả một cách đầy sinh động, tràn trề nhựa sống.

Màu sắc: màu xanh của hòe, màu đỏ của lựu, màu hồng của sen,  màu vàng của nắng...

Bức tranh ngày hè tươi tắn đầy màu sắc

Trạng thái sự vật:  đùn đùn, giương, phun, tiễn... Tác giả dùng các động từ mạnh để diễn tả sự căng tràn của cảnh vật. Có một thứ gì đang thôi thúc từ bên trong khiến cho nó không kìm lại được phải đùn ra hết lớp này đến lớp khác

Cảnh vật cuối hè được miêu tả với những hình ảnh: sen đã tàn, đã hết mùi hương. Ngắt nhịp ¾ gây ấn tượng cùng sự chú ý cho người đọc làm nổi bật cảnh vật buổi chiều hè.

Âm thanh: Bức tranh ngày hè không chỉ được miêu tả bằng những hình ảnh màu sắc mà còn có cả âm thanh vô cùng sôi động và quen thuộc tiếng chợ cá “lao xao” cùng với tiếng ve inh ỏi đã tạo thành một bản nhạc hòa ca mùa hạ náo nhiệt tưng bừng.

Bức tranh ngày hè vô cùng rực rỡ, sinh động, tràn trề sức sống, hài hòa về màu sắc, âm thanh cũng như đường nét. Có sự gắn kết giữa con người và cảnh vật.

Câu 10: Nhà thơ có ước nguyện như thế nào với cuộc đời? Niềm mong ước đó được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

2 câu thơ cuối tác gia sử dụng điển cố “ Ngu cầm” ( cây đàn của Vua Ngu Thuấn) để gảy 1 khúc Nam Phong

Thể hiện khát khao mang đến cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân khắp mọi nơi

Khát vọng cao đẹp thể hiện tấm lòng vì dân vì nước của tác gia

“Dân giàu đủ khắp đòi phương”.

Các ngắt nhịp 3/3 thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài đó thể hiện niềm khát vọng mong mỏi da diết cuộc sống thanh bình hạnh phúc.

Hai câu lục ngôn xuất hiện ở phần đề và kết bài góp phần nhấn mạnh nội dung cần biêu đạt đồng thời góp phần tạo nhịp điệu cho bài thơ.

Câu 11: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố "phá cách" trong bài Bảo kính cảnh giới, bài 43.

Trả lời:

 Bảo kính cảnh giới, bài 43 của Nguyễn Trãi là một điển hình cho sự cách tân nghệ thuật thời trung đại. Thể thơ Nôm Đường luật ở đây đã có sự khác biệt so với thể Đường luật thông thường. Cụ thể, sự khác biệt, "phá cách" đó nằm ở hai câu thơ: câu đầu và câu cuối của bài thơ. Nếu trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật, số tiếng trong mỗi câu đều phải là bảy tiếng thì ở hai câu thơ đầu và cuối của Bảo kính cảnh giới (bài 43) lại chỉ có sáu tiếng. Chính những bài thơ Nôm Đường luật này của Nguyễn Trãi đã đánh dấu bước khởi đầu đẹp đẽ của nền thơ tiếng Việt thời trung đại.

Câu 12: Thay thế các câu sau đây bằng các câu có dùng từ Hán Việt sao cho tương đồng về ý nghĩa và trang nhã hơn:

  • a. Ăn uống ở Việt Nam có rất nhiều thứ.
  • b. Tổng thống Pháp và vợ sẽ đến thăm chơi nước ta vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm nay.
  • c. Bẻ bông, giẫm lên cỏ trong vườn hoa chung, xả rác nơi ở chung là hành động cần phải dẹp bỏ.
  • d. Người đứng đầu các nước đều bày tỏ sự lo sợ trước tình hình làm ăn buôn bán đang có nhiều thay đổi rắc rối hiện nay.

đ. Tiền công viết báo của ông ấy rất cao.

Trả lời:

a. Ẩm thực Việt Nam rất đa dạng, phong phú.

b. Tổng thống Pháp và phu nhân sẽ công du nước ta vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm nay.

c. Bẻ bông, giẫm lên cỏ trong công viên, xả rác nơi công cộng là hành động cần phải dẹp bỏ

d. Người đứng đầu các quốc gia đều bày tỏ sự lo sợ trước tình hình kinh tế đang có nhiều thay đổi phức tạp như hiện nay.

đ. Nhuận bút của ông ấy rất cao.

Câu 13: Chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong những câu sau đây. Phân tích những lỗi ấy và sửa lại cho đúng.

  • a. Song thân của thằng bé ấy đều làm công nhân ở xí nghiệp in.
  • b. Ông ấy vừa giỏi về cơ khí lại vừa giỏi về kinh doanh, thật là tài hoa.
  • c. Sáng mai, các bạn tập họp đúng giờ nhé.
  • d. Đọc sách nơi không đủ ánh sáng dễ làm giảm sút thị giác.

Trả lời: 

CâuLỗi dùng từ Hán ViệtSửa lại cho đúng
aDùng từ song thân không hợp phong cách.Song thân → Bố mẹ
bDùng từ kinh doanh là từ không cùng loại với từ cơ khí (không cùng phù hợp với khả năng kết hợp).kinh doanh → việc kinh doanh
cDùng từ tập họp là không đúng hình thức ngữ âm.tập hợp → tập hợp
dDùng từ thị giác là không đúng nghĩa.thị giác → thị lực

Câu 14: Hãy chỉ ra những lỗi dùng từ Hán Việt sau và sửa lại

a, Huynh đệ chúng tôi hay xem Ti Vi vào mỗi buổi chiều

b, Chủ tịch nước đã nói: muốn giang sơn vững mạnh thì cần những con người tài giỏi

Trả lời:

a, Từ “huynh đệ” hay được sử dụng trong những văn bản có bối cảnh cổ xưa, không phù hợp với bối cảnh hiện đại

Thay từ “huynh đệ” bằng “anh em”

b, Từ “giang sơn” có ý nghĩa tương tự như “đất nước”. Tuy nhiên đặt ở trong hoàn cảnh này, phải thay từ “giang sơn” thành “đất nước” để phù hợp với bối cảnh.

Câu 15: Bức tranh cận cảnh núi Dục thúy có gì đặc biệt? Những liên tưởng xuất hiện khi say đắm ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi?

Trả lời:

Vẻ đẹp toàn cảnh của núi Dục Thúy hiện lên vô cùng rõ nét qua câu 3 và 4:

“Cảnh tiên nơi cõi tục

Mặt nước nổi hoa sen”

Cảnh núi Dục Thúy hiện lên như cảnh thần tiên trên cõi tục. Được ví như một bông hoa sen nổi trên mặt nước. không so sánh  mà trực tiếp biểu thị núi Dục Thúy với đóa sen.

+ Hình ảnh hoa sen biểu trưng cho sự thoát tục cõi tiên rơi xuống trần gian. + Hình ảnh hoa sen biểu trưng cho sự thoát tục cõi tiên rơi xuống trần gian.

+ Ngôn ngữ tinh xác, tạo ấn tượng sâu đậm cho người đọc ngươi nghe. Từ “phù” nghĩa là nổi nhưng lay động tại chỗ, từ “trụy” có nghĩa là rơi rớt từ trên cao xuống => thể hiện sự sống động trong miêu tả. + Ngôn ngữ tinh xác, tạo ấn tượng sâu đậm cho người đọc ngươi nghe. Từ “phù” nghĩa là nổi nhưng lay động tại chỗ, từ “trụy” có nghĩa là rơi rớt từ trên cao xuống => thể hiện sự sống động trong miêu tả.

Câu 5 và câu 6 thể hiện dấu ấn riêng mạnh mẽ của tâm hồn Nguyễn Trãi

“ Bóng tháp hình trâm ngọc

Gương sông ánh tóc huyền”

+ Tác giả so sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc màu xanh, ánh sáng sóng nước như đang soi chiếu vào mái tóc biếc… Hai hình ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ tình và nên thơ thường được dùng để miêu tả vẻ đẹp của người con gái. Thiên nhiên được so sánh với vẻ đẹp của con người. Lấy vẻ đẹp của người con gái để hình dung bóng núi trên sóng biếc.  + Tác giả so sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc màu xanh, ánh sáng sóng nước như đang soi chiếu vào mái tóc biếc… Hai hình ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ tình và nên thơ thường được dùng để miêu tả vẻ đẹp của người con gái. Thiên nhiên được so sánh với vẻ đẹp của con người. Lấy vẻ đẹp của người con gái để hình dung bóng núi trên sóng biếc.

Sự liên tưởng vô cùng hiện đại, đặc biệt và hiếm gặp trong thơ cổ. Nếu như thơ cổ dùng vẻ đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực thì Nguyễn Trãi lại lấy vẻ đẹp con người là thước đo. Điều đó cho thấy tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.

Câu 16: Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.

Trả lời:

- Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp diễm lệ, như non tiên. - Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp diễm lệ, như non tiên.

- Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ: - Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ:

+ Sử dụng phép đối: Dễ thấy ở đây là sự đối lập giữa phù và trụy (nổi và rơi). Vẻ đẹp ở đây được cảm nhận theo chiều thẳng đứng. + Sử dụng phép đối: Dễ thấy ở đây là sự đối lập giữa phù và trụy (nổi và rơi). Vẻ đẹp ở đây được cảm nhận theo chiều thẳng đứng.

+ Cụ thể là phép đối tẩu mã (lời thơ cũng như ý của câu dưới là do câu trên trượt xuống, không thể đứng một mình). Ở đây, tác giả đã miêu tả cảnh hoa sen nổi trên mặt nước, từ đó tiếp tục phát triển nội dung, cho đó là tiên cảnh giữa chốn nhân gian. + Cụ thể là phép đối tẩu mã (lời thơ cũng như ý của câu dưới là do câu trên trượt xuống, không thể đứng một mình). Ở đây, tác giả đã miêu tả cảnh hoa sen nổi trên mặt nước, từ đó tiếp tục phát triển nội dung, cho đó là tiên cảnh giữa chốn nhân gian.

Câu 17: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh "trâm thanh ngọc", "kính thúy hoàn" có tác dụng biểu cảm ra sao?

Trả lời:

Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong hai câu luận. (So sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc xanh, ánh sáng của sông nước phản chiếu ngọn núi như đang soi mái tóc biếc). Sử dụng các biện pháp này giúp tăng thêm sự liên tưởng cho cảnh vật, từ đó gửi gắm thông điệp về vẻ đẹp của núi Dục Thúy.

Câu 18: Em hãy trình bày nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ?

Trả lời:

Văn bản "Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ" là một bài văn chính luận khẳng định bản lĩnh anh hùng trong con người Nguyễn Trãi. Bằng việc đưa ra lập luận và những thành công trong cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, tác giả đã khẳng định Nguyễn Trãi là một người trung quân ái quốc và đồng thời là một nghệ sĩ yêu thiên nhiên.

Câu 19: Em hãy phân tích việc tác giả đã chứng minh được luận điểm quan trọng nhất: nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ đã hòa quyện chặt chẽ nơi con người một lòng ưu ái với đất nước nhân dân.

Trả lời:

Nguyễn Trãi là một nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ không thể tách rời. Cả ba cùng hỗ trợ lẫn nhau để thể hiện trọn vẹn và sâu sắc nhất tấm lòng yêu nước thương dân của ông.

Đầu tiên phải kể đến Quân trung từ mệnh tập, tập văn chính luận nổi tiếng của Nguyễn Trãi. Áng văn này vừa thể hiện tài ngoại giao, đich vận “đánh vào lòng người”, vừa thể hiện sự minh triết của nhà chiến lược – “đạo làm tướng phải lấy nhân nghĩa làm gốc, trí dũng làm nền”.

Tiếp theo đó tác giả bình luận về thơ Nguyễn Trãi những bài thơ vừa thể hiện trí tuệ sáng suốt, nhìn thấy được sức mạnh của lòng dân như “sức nước chở được thuyền mà cũng có thể lật úp được thuyền”  hiểu rõ lẽ tới lui khi về ẩn dật ở Côn Sơn lại cũng vừa dào dạt trữ tình chan chứa tình cảm yêu dân ( Bui một tấc lòng ưu ái cũ/ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông).

Tác giả đã chứng minh được luận điểm quan trọng nhất: nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ đã hòa quyện chặt chẽ nơi con người một lòng ưu ái với đất nước nhân dân.

Câu 20: Qua văn bản, em thấy được tình cảm gì của tác giả đối với Nguyễn Trãi?

Trả lời:

Bài viết ca ngợi Nguyễn Trãi  với tư cách là một đại biểu ưu tú của dân tộc Việt Nam, cũng đồng thời là một “thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài người”.  Sự nghiệp văn chương  của ông cho thấy ông vừa là nhà ngoại giao, nhà hiền triết, vừa là nhà thơ luôn dành trọn tình yêu cho đất nước nhân dân.

Những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với Nguyễn Trãi:

Tiếng nói “của một nhà yêu nước vĩ đại, da diết trong lòng Tổ quốc”

 Thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài người

 Bộ óc sớm uyên thâm

Quân trung từ mệnh tập – biểu thị sáng chói cơ sở tư tưởng của Nguyễn Trãi

Ở Việt Nam người ta thường xem Bình ngô đại cáo là kiệt tác của Nguyễn Trãi. Đây là tác phẩm sử thi lớn, trong đó ngày nay người Việt Nam vẫn còn tìm thấy một cách xúc động một trong những ngọn nguồn tươi mát nhất của cá tính dân tộc.

 Sáu trăm năm sau nỗi thao thức canh cánh của nhà hành động và nhà thơ Nguyễn Trãi vẫn là nỗi thao thức canh cánh trong lòng tất cả mọi người yêu công lý và nhân đạo trên đời này.

=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời tiết: Ôn tập bài 7 – Anh hùng và nghệ sĩ

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay