Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Bài 7 văn bản 1: Trao duyên
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7 văn bản 1: Trao duyên. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
BÀI 7: NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (NGUYỄN DU VÀ TÁC PHẨMVĂN BẢN 1: TRAO DUYÊN(14 CÂU)1. NHẬN BIẾT (04 CÂU)
(14 CÂU)1. NHẬN BIẾT (04 CÂU)
Câu 1: Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Trao duyên”?
Trả lời:
- Gọi là “Trao duyên” nhưng thật chất lại không phải khung cảnh tình tứ mà người con trai trao gửi tiếng tình và người con gái đáp lại tâm ý đầy e thẹn.
- “Trao duyên” ở đây và gửi duyên, gửi tình của mình cho người khác, nhờ người khác nối lại mối duyên dang dở của mình.
Câu 2: Nêu bố cục của bài Trao Duyên và xác định nội dung từng phần đó?
Trả lời:
Phần 1: 12 câu thơ đầu: Hoàn cảnh khi Kiều mở lời “trao duyên” cho Thúy Vân.
Phần 2: 12 câu thơ tiếp: Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân
Phần 3: 14 câu thơ tiếp: Kiều trao kỉ vật dặn dò.
Phần 4: Còn lại: Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm.
Câu 3: Kể những hành động, lời nói và không khí lúc trong hai câu “Cậy em, em có chịu lời/ Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” trong bài Trao Duyên?
Trả lời:
- Hành động: lạy thể hiện sự nghiêm trang, hệ trọng.
- Lời nói: thưa kính cản, trang trọng.
- Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng
Câu 4: Nêu những chi tiết thể hiện cảnh ngộ của Thúy Kiều khi phải trao duyên trong bài Trao duyên?
Trả lời:
+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
+ “sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng.
+ “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình.
+ “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở đó → cách nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều hiểu rõ sự thiệt thòi của em.
+ “mặc em”: phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.
2. THÔNG HIỂU (05 CÂU)
Câu 1: Trong đoạn trích Trao duyên việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Khi trao duyên, Kiều hồi tưởng lại đêm thề nguyền thiêng liêng và những kỉ vật
- Kỉ vật, kỉ niệm nào còn phong kín và in hằn tình nghĩa sâu nặng của Thúy Kiều
- Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi mọi thứ chia lìa
- Những kỉ niệm, kỉ vật in hằn trong tâm hồn Kiều cho thấy tình cảm Kiều dành cho Kim không phai.
Câu 2: Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết trong đoạn trích “Trao duyên”. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Những từ ngữ xuất hiện dày đặc cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc; Mất người; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về; hồn; Dạ đài cách mặt khuất lời; người thác oan.
- Ý nghĩa:
+ Nàng cảm thấy cuộc đời trống trải vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, nàng nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt (“Rưới xin chén nước cho người thác oan”). Đây chính là tiếng nói thương thân xót phận của một người con gái tha thiết với tình yêu, gieo vào lòng người đọc một nỗi niềm thương cảm sâu sắc.
+ Làm nên giá trị nhân đạo, không chỉ thể hiện sự đau đớn thương cảm với Thúy Kiều mà còn thể hiện sự băn khoăn, day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã.
Câu 3: Vì sao Kiều cho mình là người “mệnh bạc” trong đoạn trích Trao duyên?
Trả lời:
- Kiều tự coi mình là người mệnh bạc, người có số phận bạc bẽo, đầy bất hạnh không thoát ra được và nó giống như định mệnh.
- Kiều thổn thức về tương lai mù mịt của mình
- Tưởng tượng ra cảnh chết chóc nhưng mang nặng lời thề
- Tự dằn vặt, ai oán, nửa tỉnh nửa mê.
Câu 4: Trong đoạn trích Trao duyên, Kiều hướng đến tình yêu và Kim Trọng trong tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
Kiều hướng về tình yêu và Kim Trọng với nỗi đau mất mát quẩn quanh không thể hàn gắn được: trâm gãy, bình tan, thân phận của mình thì bạc như vôi, như hoa trôi nước chảy, … tất cả đang dang dở, đổ vỡ hết.
Câu 5: Nêu giá trị nội dung trong đoạn trích Trao duyên?
Trả lời:
- Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn.
- Nhân cách cao đẹp của Kiều còn thể hiện rõ bởi sự hi sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân mình, quên đi mối tình đẹp đẽ của mình với Kim Trọng đề đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình. Giữa chữ “tình” và chữ “hiếu”, Kiều buộc lòng phải chọn chữ “hiếu” vì nàng không thể giương mắt nhìn cha và em bị hành hạ tới chết được.
3. VẬN DỤNG (04 CÂU)
Câu 1: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình cảm và lí trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích Trao duyên?
Trả lời:
- Mối quan hệ tình cảm – lí trí, nhân cách – thân phận, chữ tình – chữ hiếu.
- Kiều tha thiết với tình yêu Kim Trọng, nhưng chữ hiếu buộc nàng lựa chọn sự hi sinh tình yêu. Lí trí bảo tàng trao duyên cho Vân, hi sinh cứu cha mẹ trong khi con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đó cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con.
Câu 2: Em có nhận xét gì về hai câu cuối trong đoạn trích Trao duyên? Từ đó nhận xét gì về nhân cách của Kiều?
Trả lời:
Hai câu cuối:
- Thể hiện tình cảm nồng nàn không thể kìm nén
- Lời vĩnh biệt
- Khẳng định mình đã phụ Kim Trọng
Kiều có thân phận khổ đau nhưng nhân cách sáng ngời.
Câu 3: Kiều đối thoại với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua lời đối thoại trong đoạn trích Trao duyên.
Trả lời:
Trong đoạn trích, Kiều đối thoại ba người, là với Vân, với chính mình và với Kim Trọng:
- Với Vân: Kiều đã nhờ cậy Vân chấp nhận mối duyên tình và trả lễ cho chàng Kim hộ mình vì nàng đã phải chọn chữ hiếu thay cho chữ tình. Với Vân, Kiều mang sự biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản bớt nỗi day dứt trong lòng khi bội thề với Kim Trọng, vì nàng tin tưởng Vân sẽ giúp mình thực hiện lời thề, giữ mối lương duyên này với Kim Trọng.
Khi lựa chọn chữ hiếu thay chữ tình và quyết định bán mình chuộc cha và em, trong lòng Kiều giằng xé và day dứt đầy mâu thuẫn. Mãi cho đến khi Vân nhận lời thì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời trong lòng của Kiều.
- Với chính mình: tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng khi không trọn tình yêu và lời thề với Kim Trọng. Trò chuyện với chính mình, Kiều đã trách thân phận, có duyên mà không có phận với chàng Kim "phận bạc như vôi" và xác định rằng cuộc đời mình sẽ là "nước chảy hoa trôi lỡ làng".
- Với Kim Trọng: Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn, coi mình như một kẻ phụ bạc, phản bội lời thề
Câu 4: Trong bài thơ Trao duyên, Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình như thế nào?
Trả lời:
– Thuý Kiều đã dùng cách nói nhún nhường nhưng mang hàm nghĩa giao phó: cậy (rất khác với nhờ)…câu hỏi tu từ vẻ như ướm hỏi nhưng mang hàm ý bắt buộc.
– Thuý Kiều đã dùng nghi thức rất trang trọng: ngồi lên-lạy-thưa.
– Kiều sử dụng cách cậy nhờ vào tuổi thanh xuân của em (ngày xuân em hãy còn dài) qua đó ràng buộc Vân bằng lí- không thể từ chối.
– Kiều dựa vào tình máu mủ, quan hệ huyết thống (xót tình máu mủ) qua đó ràng buộc Vân bằng tình;
– Cuối cùng, nàng lấy chính cái chết của mình tỏ lòng biết ơn để Vân không thể thoái thác (Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây).
4. VẬN DỤNG CAO (01 CÂU)
Câu 1: Mối liên hệ giữa Truyện Kiều của Nguyễn Du và Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân phản ánh qui luật phát triển chung của các nền văn học trung đại trên thế giới. Điều đặc biệt là, từ nguồn chất liệu văn mượn của một tác phẩm, thiên tài Nguyễn Du đã tạo nên một kiệt tác. Qua đoạn trích Trao Duyên hãy so sánh với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân cho thấy sự sáng tạo của Nguyễn Du?
Trả lời:
Trong Truyện Kiều, sự kiện Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân được Nguyễn Du miêu tả trong một tình huống mới, khác hẳn so với Kim Vân Kiều truyện. Thanh Tâm Tài Nhân để cho việc trao duyên diễn ra ngay sau quyết định bán mình, đan xen cùng nhiều sự kiện khác và kéo dài trong suốt ba hồi (trên tổng số 20 hồi). Khi đó, Vương ông và Vương Quan vẫn bị bọn công sai đưa đi; Vương bà phải theo chúng để biết lối mang cơm nước. Còn lại hai chị em, Thuý Kiều lập tức bày tỏ nỗi lòng với Thuý Vân; mời em ngồi lên lạy tạ “nhờ em đền bồi thay chị” và gắng vượt qua nỗi đau khổ để viết thư từ biệt Kim Trọng. Bởi vì nàng liệu trước được cảnh ngộ của mình: “Mẹ trở về, mụ mối tất cũng đến. Việc này liên quan đến chuyện trộm cướp, chắc rằng trong vùng không ai dám lấy chị, nhất định phải là người xa. Họ cưới rồi tất giục đi ngay. Lúc bấy giờ ruột gan rối bời, dù muốn viết để lại nửa chữ cũng không thể viết”. Dẫu nhiều lúc khóc gọi Kim Trọng; mấy lần đau đớn đến ngất đi nhưng khi tỉnh lại Thuý Kiều vẫn bình tĩnh, chủ động, can trường như một đấng nam nhi. Mụ mối đưa Mã Giám Sinh tới, nàng tự đứng ra mặc cả bán mình, thu xếp các thủ tục mua bán, tự viết hôn thư. Nàng nhận bạc còn đem cân lại, thấy thiếu năm lạng, bắt họ Mã phải “bù thêm cho đủ số”... Quan sát những hành động đó, người đọc tất nhiên thán phục trước “cái tài nhìn đời sáng suốt, làm việc quyết đoán” song không khỏi cảm thấy sự khiên cưỡng của tác giả trong cách miêu tả hành động, tâm lí nhân vật. Nó không thực sự phù hợp với một cô gái trẻ sinh ra, lớn lên trong khung cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che” lần đầu tiên phải đối mặt với những biến cố dữ dội, kinh hoàng. Hơn nữa, ngay trong lúc mọi việc còn ngổn ngang, rối bời, còn phải lo lắng cho số phận của cha và em như thế, thật khó có thể nghĩ và tính toán chu toàn cho mình, cho người yêu...
=> Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 7 Văn bản 1: Trao duyên