Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Bài 3 Thực hành Tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 3 Thực hành Tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

BÀI 3: KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ NÓI
(14 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Hãy nêu khái niệm và đặc điểm của ngôn ngữ nói. 

Trả lời: 

– Ngôn ngữ nói là lời nói sử dụng trong giao tiếp hằng ngày; thể hiện thái độ, phản ứng tức thời của người nói và người nghe. Vì vậy, ngôn ngữ nói thường có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi; to, nhỏ;...), góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.

+ Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy,...

+ Thường sử dụng cả câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp. Câu tỉnh lược thường được dùng để lời nói ngắn gọn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, câu lại chứa nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp (do người nói vừa nghĩ vừa nói, không có điều kiện gọt giũa hoặc do người nói muốn lặp lại để giúp người nghe có thời gian lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp).

+ Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,...

– Lưu ý:

+ Nói và đọc (thành tiếng) một văn bản là khác nhau. Đọc (thành tiếng) bị lệ thuộc vào văn bản viết. Dù vậy, người đọc vẫn có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu, các phương tiện phi ngôn ngữ để làm cho phần đọc diễn cảm hơn.

+ Ngôn ngữ nói có thể được ghi lại bằng chữ viết, chẳng hạn như đoạn đối thoại của các nhân vật trong văn bản truyện, cuộc phỏng vấn trong một bài báo,...

 

Câu 2: Dưới đây là một trích đoạn trong cuộc trò chuyện giữa phóng viên và nhà văn Nguyễn Ngọc Tư:

– Chị thích điều gì nhất ở con người? 

– Chà, câu hỏi này mênh mông ghê. Tôi thích nụ cười nở trên gương mặt của một con người có tấm lòng nhân hậu. Nhiêu đó đủ rồi.

Đặc điểm nổi bật nào của ngôn ngữ nói được thể hiện trong đoạn trích?

Trả lời:

– Trong câu trả lời của Nguyễn Ngọc Tư, có những phương tiện ngôn ngữ đặc trưng của ngôn ngữ nói, đó là các từ cảm thán như “chà”, “ghê” hay từ địa phương như “nhiêu”.

 

Câu 3: Hãy khái quát về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Trả lời:

– Để xã hội tồn tại và phát triển, con người cần phải giao tiếp.

– Con người có thể giao tiếp bằng nhiều loại phương tiện khác nhau (điệu bộ, kí hiệu, hình vẽ, âm nhạc, v.v.). Trong đó, ngôn ngữ được coi là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất.

– Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Hoạt động này bao gồm hai quá trình: tạo lập văn bản lĩnh hội văn bản. Tạo lập văn bản chính là nói hoặc viết để truyền đạt thông tin. Lĩnh hội văn bản chính là nghe hoặc đọc để tiếp nhận thông tin.

– Có thể thấy trong văn bản có hai loại thông tin chính: thông tin miêu tả và thông tin liên cá nhân. Thông tin miêu tả là những thông tin về một đối tượng, một thế giới nào đó, hiện thực hoặc tưởng tượng. Còn thông tin liền cá nhân là những thông tin thể hiện quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp, được thể hiện kèm theo thông tin miêu tả. Trong giao tiếp, hai loại thông tin này đều quan trọng. Tuy nhiên, tuỳ theo tình huống giao tiếp cụ thể mà loại thông tin này hoặc loại thông tin kia có thể trội hơn, đóng vai trò chính. Chẳng hạn, đối với một bản tin dự báo thời tiết thì thông tin miêu tả là quan trọng, nhưng đối với câu chuyện giữa hai người mới quen nhau ở bến đợi xe buýt thì thông tin liên cá nhân thường quan trọng hơn, trong trường hợp này, người ta nói về thời tiết, về sự kiện A, sự kiện B,... có thể cốt chỉ để thể hiện một sự quan tâm đến nhau, muốn gây thiện cảm với nhau. 

 

Câu 4: Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó.

Trả lời:

- Có nhiều trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Ví dụ: em có thể lấy một đoạn phim (có hội thoại) trên mạng có phụ đề, đó chính là ngôn ngữ nói đang được ghi lại bằng chữ viết. Sau đó dựa vào kiến thức đã học để chỉ ra đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn phim đó.

 

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Lời thoại của nhân vật trong đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

– Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối.

- Cám ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:

- Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

– À, em biết rồi. Anh toạ độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?

– Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

Trả lời:

Một số đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ nói:

- Có sự luân phiên lượt lời giữa hai nhân vật

- Sử dụng các phụ từ, trợ từ, thán từ: rồi đấy, nhé, ô kìa, ừ nhỉ, à, chứ gì mà,…

- Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: tươm, chuyên, đoán mò,…

- Câu cú tỉnh lược: Tươm rồi đấy,…

- Lời nói tạo cho người nghe cảm giác về giọng điệu, ngữ điệu; lời nói có sức biểu cảm cao.

 

Câu 2: Lời thoại của nhân vật trong đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.

– Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

− Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:

– Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác...

Trả lời:

Một số đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ nói:

- Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: ơi, đây nè, đi, à,…

- Sử dụng cách nói mang tính khẩu ngữ: câu tỉnh lược, câu mệnh lệnh

 

Câu 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dậy giũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!”

  1. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
  2. Từ các ngữ liệu ở câu 1, 2, 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.

Trả lời:

  1. a) Đây là lời của chàng trai nói với cô gái. Mặc dù lời nói đã được biến đổi để phù hợp với tính chất là câu thơ nhưng nó vẫn giữ được một số đặc điểm điển hình của ngôn ngữ nói như sử dụng từ mang tính khẩu ngữ “ơi”, sử dụng các câu mệnh lệnh,…
  2. b) Lời nói của nhân vật trong văn bản truyện gần giống với giao tiếp trong thực tế cuộc sống về mọi mặt còn lời nói của nhân vật trong văn bản truyện thơ thì được điều chỉnh nhiều, chủ yếu là về mặt hình thức, để đảm bảo tính chất của thơ. Nhìn từ ngoài đời, chúng ta có thể giao tiếp với nhau theo kiểu lời nói trong truyện nhưng không / ít giao tiếp với nhau theo kiểu lời nói trong truyện thơ.

 

Câu 4: Nhận xét các đặc điểm của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong đoạn trích dưới đây:

Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.

– Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.

À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười.

– Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.

– Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.

Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.

– Đấy, muốn ăn gì thì ăn.

Hắn vỗ vỗ vào túi.

– Rích bố cu, hở!

Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:

– Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.

Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:

– Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.

Hắn cười:

– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.

Trả lời:

Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích:

– Có sự luân phiên lượt lời

– Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: thế mà, chả, này, thì, đấy, nhá, sợ gì,…

– Cách nói mang tính khẩu ngữ: có … gì thì …, muốn … gì thì …, ừ … thì … sợ gì, … thì bỏ bố, làm đếch gì có,…

- Ngữ điệu: 

+ Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt: cười chê, khích tướng

+ Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu: tỏ vẻ không thích

+ Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì: tỏ vẻ thích thú

– Điệu bộ, cử chỉ: cười, đon đả

 

Câu 5: Nhận xét các đặc điểm của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong đoạn trích dưới đây:

Thoáng nhìn qua, cụ đã hiểu cơ sự rồi. Làm lí trưởng rồi chánh tổng, bây giờ lại đến lượt con cụ làm lí trưởng, những việc như thế này cụ không lạ gì. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:

– Các bà đi vào nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì?

Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:

– Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?

Không ai nói gì, người ta lảng dân đi. Vì nể cụ bá cũng có, nhưng vì nghĩ đến sự yên ổn của mình cũng có: người nhà quê vốn ghét lôi thôi? Ai dại gì mà đứng ỳ ra đấy, có làm sao họ triệu mình đi làm chứng! Sau còn trơ lại Chí Phèo và cha con cụ bá. Bây giờ cụ mới lại gần hắn, khẽ lay và gọi:

– Anh Chỉ ơi! Sao anh lại làm ra thế?

Chí Phèo lim dim mắt, rên lên:

– Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.

Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người cũng chỉ bởi cái cười:

– Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngoé đâu? Lại say rồi phải không?

Rồi, đổi giọng, cụ thân mật hỏi:

– Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.

Thấy Chí Phèo không nhúc nhích, cụ tiếp luôn:

– Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì, ta nói chuyện tử tế với nhau. Cần gì mà phải làm thanh động lên như thế, người ngoài biết, mang tiếng cả.

Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn:

- Khổ quá, giá có tôi ở nhà thì có đâu đến nỗi. Ta nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại thằng lí Cường nóng tính không nghĩ trước nghĩ sau. Ai, chứ anh với nó còn có họ kia đấy.

Trả lời:

Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích:

– Có sự luân phiên lượt lời

– Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: ơi, đấy thôi, chưa biết chừng, nào, đi, cứ, có cái gì,…

– Sử dụng câu tỉnh lược: Về bao giờ thế?, Lại say rồi phải không?,…

– Sử dụng câu mệnh lệnh: Nào đứng lên đi.; Cứ vào đây uống nước đã.;…

– Giọng điệu: quát mắng, nhỏ nhẹ, thân mật, nặng lời, phàn nàn,…

 

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:

Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:

– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy! Thị cong cớn:

– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?

Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:

– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!

Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.

– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.

Trả lời:

Để phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích, cần chú ý: – Các từ hồ gọi trong lời nhân vật: Kìa; Này, ... ơi; ... nhỉ,..

– Các từ tình thái trong lời nhân vật: Có khối... đấy, đấy, Thật đấy,...

– Các kết cấu câu trong ngôn ngữ nói: Có... thì, Đã... thì...

– Các từ ngữ thường dùng trong ngôn ngữ nói: mấy (giò), có khối, nói khoác, sợ gì, đằng ấy,...

– Sự phối hợp giữa lời nói và cử chỉ: cười như nắc nẻ, cong cớn, liếc mắt, cười tít,...

 

Câu 2: Đoạn văn viết sau đây tái hiện ngôn ngữ nói của một cuộc hội thoại. Hãy chỉ ra những đặc điểm của ngôn ngữ nói.

Chị Chiến lại nói, giọng còn rành rọt hơn cả hồi nãy:

– Bây giờ chị Hai ở xa. Chị em mình đi thì thằng Út sang ở với chú Năm, chú nuôi. Còn cái nhà này ba má làm ra đó thì cho các anh ở xã mượn mở trường học. Chú Năm nói có con nít học ê a có gì nó quét dọn cho. Thằng Út cũng học ở đây. Mầy chịu không?

Việt chụp một con đom đóm úp trong lòng tay:

– Sao không chịu?

– Giường ván cũng cho xã mượn làm ghế học, nghen?

– Hồi đó má dặn chị làm sao, giờ chị cứ làm y vậy, tôi chịu hết.

Trả lời:

- Muốn phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn hội thoại này, cần dựa vào một số tiêu chí như: sự đổi vai nói – nghe giữa hai nhân vật Chiến và Việt; sự thay thế các lượt lời; sự phối hợp giữa lời nói với giọng điệu, cử chỉ (giọng còn rành rọt, chụp một con đom đóm,...); việc dùng nhiều từ khẩu ngữ kể cả từ địa phương (con nít, mầy, nghen) ; dùng hình thức hỏi – đáp, câu hỏi,...

 

Câu 3: Hãy phân tích những nét biểu hiện của ngôn ngữ nói trong bài ca dao sau:

Thân em như củ ấu gai

Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.

Ai ơi, nếm thử mà xem!

Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.

Trả lời:

Bài ca dao thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, nhưng vẫn có những nét biểu hiện của ngôn ngữ nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Cần chú ý:

– Hình thức độc thoại (tự nói với bản thân), nhưng vẫn hàm ý đối thoại với người khác: tự xưng là em, dùng hô ngữ: ai ơi.

– Một số hình thức quen thuộc của ngôn ngữ nói: so sánh (thân em như...), cầu khiến (nếm thử mà xem), hư từ ngăn cách chủ ngữ và vị ngữ (từ thì).

 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Trả lời:

- Phần văn bản này mang đặc điểm của ngôn ngữ viết nên khi đọc thành tiếng thì nó vẫn giữ những đặc điểm của ngôn ngữ viết và không có đặc điểm của ngôn ngữ nói.

 

Câu 2: Đoạn hội thoại sau đây thiên về ngôn ngữ viết. Hãy viết lại đoạn hội thoại này theo ý tưởng của em để nó trở nên tự nhiên và thiên về ngôn ngữ nói hơn.

Ra khỏi phòng, ông chủ tịch gặp ông bí thư, cười nói: 

- Việc kí kết các thoả thuận đó đã mở ra cho huyện ta một hướng đi mới mẻ và hiện đại trong sản xuất công nghiệp và thu hút nhân tài, vật lực. Đó là ý kiến của tôi. Đối với ông, ông đánh giá như thế nào về việc kí kết này?

Ông bí thư suy nghĩ một lúc rồi đáp lời:

- Những điều mới mẻ này, tuy nhiên theo tôi nghĩ, vẫn chưa đảm bảo cho sự phát triển dài hạn của địa phương. Tôi cho rằng chúng ta thực sự cần nghiên cứu thêm trong quá trình thực thi.

Ông chủ tịch cười: 

- Ông đã lo nghĩ nhiều. Tôi và ông sẽ đi xem tình hình thực tế.

Trả lời:

Ví dụ:

Ra khỏi phòng, ông chủ tịch gặp ông bí thư, cười nói:

- Việc kí kết thế là xong. Mấy cái thoả thuận này hay đấy ông bí thư ạ. Công nghiệp của chúng ta sẽ đi lên nhanh chóng rồi công nhân, kĩ sư sẽ về đây ngày một đông đấy. Trông ông có vẻ không vui, ông thấy sao?

Ông bí thư suy nghĩ một lúc rồi đáp lời:

- Tôi thì lại thấy mấy cái này chỉ nhất thời còn ăn chắc mặc bền thì không khả thi. Lúc làm chắc phải mầy mò thêm ông nhỉ?

Ông chủ tịch cười:

- Trời ạ, ông lo xa quá. Tôi và ông sẽ gồng gánh được hết cho mà xem. 



=> Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 3 Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay