Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Bài 5 văn bản 2: Sống hay không sống - Đó là vấn đề

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5 văn bản 2: Sống hay không sống - Đó là vấn đề. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

BÀI 5: BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG 

VĂN BẢN 2: SỐNG HAY KHÔNG SỐNG – ĐÓ LÀ VẤN ĐỀ
(12 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về văn bản Sống, hay không sống – đó là vấn đề (tác giả, thể loại, nội dung,…) 

Trả lời:

– Tác giả: William Shakespeare

– Thể loại: Bi kịch

– Văn bản trích từ vở kịch Hamlet.

– Nội dung: Văn bản gồm 3 sự việc: vua và hoàng hậu hỏi chuyện bệnh tình của thái tử Hamlet và bày mưu nghe lén Hamlet nói chuyện; Hamlet độc thoại; Hamlet nói chuyện với Ophelia. Trong đó nổi bật nhất là đoạn Hamlet độc thoại, suy nghĩ về hai vấn đề mà chàng đang do dự, không thể quyết, đó là sống hay không sống, sống thế nào, chết ra sao. Qua đó cũng thể hiện một phần tính cách của nhân vật chính của vở kịch Hamlet và tính chất nổi bật của các tác phẩm kịch của Shakespeare

 

Câu 2: Hãy nêu khái niệm và đặc điểm của bi kịch.

Trả lời:

– Bi kịch là một thể loại thuộc về kịch. Thông qua sự dàn cảnh, luân chuyển lời đối thoại, độc thoại, hành động của nhân vật trên sân khấu, bi kịch tập trung diễn tả những xung đột hệ trọng, đạt tới mức căng thẳng tột độ giữa những mong muốn, hành động cao đẹp, hào hùng của con người với những tình thế bi đát không thể đảo ngược của thực tại hay với những trở ngại tồn tại ngay trong bản tính con người. Việc thắt nút, triển khai và giải quyết những xung đột như vậy làm nên cốt truyện bi kịch. Bi kịch thường kết thúc bằng thảm cảnh hay bằng cái chết của một loạt nhân vật. Trong bi kịch, việc cái đẹp, cái hùng bị thất bại đã đưa đến nỗi đau khổ cùng cực. Song chính từ đó, bi kịch trở thành tiếng nói khẳng định sự bất tử của ý chí, khát vọng và chiến thắng tinh thần của con người trong cuộc đấu tranh chống lại những tình thế bi đát của thực tại và những yếu hèn của cá nhân con người.

– Nhân vật chính trong bi kịch mang khát vọng cao đẹp, có tính cách mạnh mẽ, có khả năng lựa chọn hành động tự do xuất phát từ chính kiến, đức tin của mình, song lựa chọn này xung đột với hoàn cảnh thực tế hoặc gặp phải những trở ngại ngay trong bản tính cố hữu. Do vậy, nhân vật chính trong bi kịch thường phải trải qua những trạng thái giằng xé, bế tắc, rơi vào những tình huống hết sức nặng nề và có kết thúc bi thảm. Tương ứng với sự phức tạp của nhân vật, lời thoại trong bi kịch thường căng thẳng, chất chứa biện luận, thể hiện suy tư trăn trở và ý chí của những nhân cách mạnh mẽ, không khuất phục.

– Xung đột trong bi kịch là những mâu thuẫn gay gắt giữa lựa chọn hành động tự do của nhân vật như một nhân cách mạnh mẽ với cái tất yếu vốn được thể hiện qua những thế lực như định mệnh, bản tính tự nhiên, định kiến thời đại, thực tại xã hội,...

 

Câu 3: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả William Shakespeare.

Trả lời:

– William Shakespeare (1564 – 1616) là nhà soạn kịch, nhà thơ nổi tiếng nhất của nước Anh thời Phục hưng. Ông sinh ra và lớn lên tại thị trấn Stratford ở tây nam nước Anh, trong một gia đình buôn bán len, dạ. Khi mới mười bốn tuổi, do gia đình sa sút, Shakespeare phải thôi học. Từ khoảng năm 1585, ông lên thủ đô Luân Đôn kiếm sống, tham gia giúp việc cho một đoàn kịch, trở thành diễn viên, nhà soạn kịch kiêm đạo diễn, rồi người đồng sở hữu đoàn kịch. Năm 1599, Shakespeare tham gia dựng nên Nhà hát Địa Cầu. Năm 1608, đoàn kịch của ông sở hữu thêm nhà hát có mái che đầu tiên ở Luân Đôn. Tên tuổi của Shakespeare bắt đầu được nhắc đến trong giới nghệ thuật từ năm 1592. Sáng tác của ông gồm 37 vở kịch, 4 bản trường ca và 154 bài thơ xon–nê (sonnet), cho đến nay vẫn được coi là những kiệt tác hàng đầu của văn học thế giới.

– Kịch của Shakespeare bao gồm nhiều thể loại (kịch lịch sử, hài kịch, bi kịch, bi hài kịch), trong đó nổi bật là bi kịch với nhiều kiệt tác như: Romeo và Juliet, Vua Lear, Othello, Macbeth và đặc biệt là Hamlet. Bi kịch của ông chứa đựng những suy ngẫm mang tính nhân văn sâu sắc, được thể hiện qua các hình tượng nhân vật phóng khoáng, tự do, có tính cách mạnh mẽ; qua lời thoại sắc sảo, tinh tế; qua nghệ thuật triển khai, đan xen các tuyến xung đột, các tuyến hành động kịch mang tính chất dồn nén, tập trung. Sếch–xpia thường xây dựng các vở bi kịch của mình dựa trên một số cốt truyện, truyền thuyết có sẵn, nhưng ông đã mở rộng, khơi sâu chủ đề để dựng nên những hình tượng bất tử. 

 

Câu 4: Xác định ý nghĩa lời thoại của các nhân vật trước khi Hamlet xuất hiện.

Trả lời:

– Lời thoại của các nhân vật trước khi Hamlet xuất hiện cho thấy rằng vua muốn biết Hamlet điên thật hay chỉ giả điên để xác định phương hướng thủ tiêu chàng. Điều đó được thể hiện qua việc vua và hoàng hậu hỏi chuyện dò la của Rosencrantz và Guildenstern; và việc vua cố tình để cho Hamlet gặp Ophelia trong khi mình và cận thần sẽ nghe lén.

– Lời thoại của vua cho thấy phần nào sự giả tạo, xấu xa. Ví dụ: 

+ “để cho chuỗi ngày xanh êm đẹp bị tan nát vì những cơn điên dữ dội, hiểm nghèo hay sao?”

+ “Các khanh ạ, nên khuyến khích thêm thái tử vào những trò giải trí ấy”: vua muốn thái tử chơi bời hư hỏng.

+ “Ôi, đúng quá thật … gánh nặng của tội ác!”: lời bộc bạch tự thân

 

Câu 5: Nêu nhận xét chung về tâm trạng của Hamlet thể hiện qua lời độc thoại. Theo mạch suy tưởng của Hamlet, lời độc thoại có thể chia làm mấy phần, nội dung của từng phần là gì?

Trả lời:

– Nhận xét: tâm trạng của Hamlet dường như rất hỗn loạn. Chàng không biết mình nên đưa ra lựa chọn nào mới là tốt nhất, chính xác nhất. 

– Theo mạch suy tưởng của Hamlet, lời độc thoại có thể chia ra làm 3 phần:

+ Phần 1: Từ “Sống, hay không sống – đó là vấn đề… quý hơn?”

→ Đặt ra lời mở đầu cho màn độc thoại bằng một câu hỏi tu từ

+ Phần 2: Từ tiếp đến “chưa hề biết tới?”.

→ Định nghĩa khái niệm cái chết và những suy ngẫm về cuộc đời của Hamlet

+ Phần 3: Còn lại

→ Lời kết thể hiện rõ nội tâm đang giằng xé, đấu tranh kịch liệt của Hamlet trong hoàn cảnh éo le của chính mình.

 

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Có thể xác định cách hiểu của Hamlet về “sống” và “không sống” như thế nào?

Trả lời:

– Theo cách hiểu của Hamlet, “sống” và “không sống” là 2 khái niệm trừu tượng. Đó là chấp nhận, chịu đựng tất cả những sự khổ đau, bất hạnh mà người khác ban lại, hay là chúng ta đấu tranh lại nó và kéo theo bao đau khổ cho người khác. Chọn sống hay không sông? Nhân vật đang rơi vào tình thế khó khăn khi không biết bản thân nên lựa chọn thế nào cho đúng, hợp đạo lý. Đây là một cách hiểu khá sáng tạo và mang theo tầm nhìn lớn, khi nhân vật đang đấu tranh tư tưởng giữa việc nên báo thù hay không.

 

Câu 2: Nêu lí do khiến Hamlet cho rằng “chết” đáng “mong muốn” mà cũng là “điều khó khăn” buộc người ta phải “ngừng lại mà suy nghĩ”.

Trả lời:

– Hamlet cho rằng “chết” đáng “mong muốn” mà cũng là “điều khó khăn” buộc người ta phải “ngừng lại mà suy nghĩ” bởi cái chết có thể chấm dứt mọi khổ đau, những hận thù nhưng nó là sự đánh dấu kết thúc của một cuộc đời, con người sẽ chẳng thể làm gì. Hamlet muốn chấm dứt sự giằng xé ấy nhưng anh không thể bỏ qua cho những kẻ xấu xa, độc ác vẫn ngày ngày hoành hành tại kia, đem đến khổ đau cho người khác. Bằng tình thần chính nghĩa của mình, Hamlet nghĩ mình phải có nghĩa vụ cứu rỗi mọi người, trừ khử cái xấu xa, độc ác, giành lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho chính mình và cho mọi người.

 

Câu 3: Phân tích ý thức của Hamlet về những “khổ nhục trên cõi thế” mà con người phải gánh chịu. Theo bạn, Hamlet sợ “nỗi khổ nhục” gì ở cõi “mênh mang sau khi chết”?

Trả lời:

– Nhận thức của Hamlet về những “khổ nhục trên cõi thế” mà con người phải gánh chịu:

+ Đó là những roi vọt, khinh bỉ của thời đại, sự áp bức của kẻ bạo ngược, hống hách của kẻ kiêu căng, những nỗi dày vò của tình yêu tuyệt vọng, sự trì chậm của công lí…

+ Là lời cam chịu, than vãn rên rỉ, đổ mồ hôi dưới gánh nặng của cuộc đời mệt mỏi, nếu không phải chỉ vì sợ một cái gì đó mênh mang sau khi chết. 

– Theo em, Hamlet sợ “nỗi khổ nhục” ở cõi “mênh mang sau khi chết đó là sau khi chết đi, Hamlet được gặp lại những người thân yêu của mình, những người đã bị chết oan bởi những người tàn ác kia trong khi Hamlet chưa trả thù được cho họ. Nó có thể là những lời trách cứ khiến con người không được yên, trách nhiệm chưa gánh vác xong, đó được coi là một thất bại triệt để của cuộc sống khi lựa chọn cái chết thay vì thực hiện trách nhiệm của mình.

 

Câu 4: Hamlet đã nhận thức như thế nào về nguyên nhân tình trạng do dự, không thể hành động quyết đoán của chính mình? Dựa vào phần tóm tắt vở kịch, hãy cho biết Hamlet đã làm gì sau khi nhận thức được bản chất vấn đề.

Trả lời:

– Hamlet tự nhận thức được vào sự do dự của bản thân mình. Nguyên nhân của tình trạng do dự xuất phát từ nhận thức của bản thân Hamlet, bởi tấm lòng cao thượng và đầy nhân nghĩa của chàng. Chàng băn khoăn không biết bản thân nên tiếp tục nhẫn nhục, đổi lại mọi người sẽ vẫn hạnh phúc, hoành hành hay vùng lên đấu tranh, tạo nên một cuộc mưa máu khiến nhiều người phải lầm than. Nên nghe con tim hay lý trí, lựa chọn trách nhiệm của bản thân và tiếp tục gánh vác hay buông xuôi, bỏ mặc tất cả?

– Cuối cùng, khi nghĩ về cái chết, một cái chết dang dở đầy vô nghĩa, Hamlet đã quyết định biến mọi sự khổ đau thành động lực, gánh vác trách nhiệm của mình, phải tiếp tục đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu xa, giải thoát cho cuộc sống của mọi người dù cho có phải tạo ra một cuộc gió tanh mưa máu, chàng cũng nhất định phải hành động, hoàn thành sứ mệnh của mình.

 

3. VẬN DỤNG (2 câu)

Câu 1: Chỉ ra tính chất bi kịch của xung đột được thể hiện qua lời độc thoại của Hamlet. Theo bạn, trong xã hội hiện đại, xung đột đó có còn tồn tại hay không? Căn cứ để bạn nêu ý kiến về vấn đề này là gì?

Trả lời:

– Bi kịch của xung đột được thể hiện qua lời độc thoại của Hamlet được thể hiện ở sự giằng xé của bản thân giữa một bên là sống vì bản thân mình, một bên là sống vì trách nhiệm. Thật khó để cân bằng cả hai. 

– Theo em, trong xã hội hiện đại, xung đột như vậy vẫn còn tồn tại nhưng nó luôn được chuyển hóa linh hoạt. Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng bận rộn, đôi khi họ không có thời gian để sống cho chính mình mà chỉ sống vì trách nhiệm.

– Một ví dụ điển hình có thể kể đến như những người đi làm. Có lẽ ai cũng muốn có thời gian để đi chơi, để đi du lịch, sống vì bản thân nhưng vì họ phải lo cho gia đình, con cái nên phải từ bỏ cuộc sống theo ý mình, làm việc, kiếm tiền với hy vọng về một cuộc sống khá giả hơn, con cái no ấm, hạnh phúc. Nhưng đổi lại, nó mang đến cho họ một niềm hạnh phúc khác, đó là niềm hạnh phúc con cái mạnh khỏe, cuộc sống ấm no và cảm thấy ranh giới giữa vì bản thân và vì trách nhiệm dần mờ đi bởi họ đã tìm được một niềm hạnh phúc khác. Suy nghĩ đó sẽ giúp họ từ bỏ được cuộc sống vị kỷ của bản thân, suy nghĩ thoáng ra và làm được nhiều việc ý nghĩa hơn.

 

Câu 2: Nhận xét về ngôn ngữ của văn bản.

Trả lời:

– Ngôn ngữ trong đoạn kịch không tự nhiên, không thiên về ngôn ngữ nói. Ngôn ngữ trong đoạn kịch đã được xây dựng lại, mang thiên hướng của ngôn ngữ viết, mang tính nghệ thuật, trừu tượng, triết lí.

 

4. VẬN DỤNG CAO (1 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của bạn về con người Hamlet được thể hiện qua lời độc thoại trong Sống, hay không sống – đó là vấn đề.

Trả lời:

Theo em, Hamlet là một người chuẩn mực, tài giỏi, đặc biệt chàng là một người có trách nhiệm. Dù cuộc sống của chàng có đầy rẫy khổ đau, bất hạnh, chàng vẫn mạnh mẽ, mưu trí để vượt qua nó một cách hoàn hảo và ít thương tổn nhất. Chàng cũng muốn có cuộc sống của riêng mình và đã từng có suy nghĩ từ bỏ. Nhưng nhìn ngoài kia, những người đang đau khổ vì cái ác, sự bất công của xã hội, sự đàn áp của kẻ xấu xa khiến chàng không thể sống cuộc sống cho riêng mình. Chàng đặt trách nhiệm cho mình, phải giải phóng bản thân, con người ra khỏi bể khổ này, đó cũng chính là cách chàng tự giải phóng cho chính mình. Đó là tính cách của một con người quật cường, luôn kiếm tìm ánh sáng cho chính mình và chúng ta nên học tập tính cách, tinh thần lạc quan và quật cường của Hamlet.



=> Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 5 Đọc 2: Sống hay không sống - đó là vấn đề

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay