Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều Bài 7: Hạnh phúc của một tang gia

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Hạnh phúc của một tang gia. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 12 cánh diều.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều

BÀI 7: TIỂU THUYẾT HIỆN ĐẠI

VĂN BẢN 1: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
(15 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Tìm hiểu đôi nét về tác giả Vũ Trọng Phụng?

Trả lời:

- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939), sinh ra ở Mỹ Hào, Hưng Yên nhưng lớn lên và sinh sống tại Hà Nội.

- Ông sinh ra trong một gia đình nghèo khó và sớm mồ côi cha nên phải thôi học sớm.

- Sau khi tốt nghiệp tiểu học, ông phải đi làm kiếm sống, nhưng chẳng bao lâu thì mất việc.

- Từ đó, ông sống chật vật, bấp bênh bằng nghề viết báo, viết văn, chuyên nghiệp.

- Khoảng năm 1937 – 1938, Vũ Trọng Phụng mắc bệnh lao, nhưng không có điều kiện để chạy chữa. Ông mất tại Hà Nội.

Câu 2: Thể loại tác phẩm?

Trả lời:

- Tác phẩm Hạnh phúc của một tang gia thuộc thể loại: tiểu thuyết.

Câu 3: Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm?

Trả lời:

Câu 4: Phương thức biểu đạt?

Trả lời:

Câu 5: Bố cục của tác phẩm ?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm?

Trả lời:

- Tố cáo xã hội nhố nhăng, suy tàn, thối nát. Miêu tả cái "đám cứ đi", nhà văn muốn phơi bày tất cả sự giả dối, bịp bợm, vô đạo đức của xã hội thượng lưu. Từ đó nhà văn đả kích châm biếm sâu cay, thâm thuý những thói xấu xa của xã hội đương thời.

Câu 2: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm?

Trả lời:

- Xây dựng những chi tiết mâu thuẫn trào phúng ấn tượng.

- Nghệ thuật xây dựng và phát triển các tình huống.

- Giọng văn mỉa mai, thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt.

- Ngòi bút miêu tả sắc sảo.

Câu 3: Tóm tắt câu chuyện Hạnh phúc của một tang gia theo cách hiểu của em?

Trả lời:

Câu 4: Nhan đề có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Câu 5: Nguyên nhân dẫn đến tấn bi hài của nhà cụ cố Hồng?

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Niềm hạnh phúc của cụ cố Hồng khi cụ tổ mất là gì?

Trả lời:

+ Mới chỉ 50 tuổi nhưng luôn ước mơ được gọi là cụ cố.

+ Nhắm mắt, tượng tưởng lúc “mặc áo xô gai trắng lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu máo.”

→ Đây là nhân vật điển hình cho sự ngu dốt và háo danh.

Câu 2: Niềm hạnh phúc của ông bà Văn Minh là gì?

Trả lời:

- Ông Văn Minh được dịp quảng cáo, kiếm tiền.

- Bà Văn Minh có dịp mặc những bộ xô gai tân thời và lăng xê những bộ y phục táo bạo.

- Cô Tuyết thì được mặc bộ y phục ngây thơ.

- Ông Phán mọc sừng tin rằng “đôi sừng” có giá trị của mình sẽ được trả công.

- Cậu Tú Tân thì có dịp khoe tài chụp ảnh.

 

Câu 3: Hạnh phúc Cụ Cố mất có lan tỏa ra bên ngoài hay không? Đó là những ai?

Trả lời:

Câu 4: Cảnh đám ma “gương mẫu” được miêu tả như thế nào?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Viết dàn ý phân tích bài đọc Hạnh phúc của một tang gia?

Trả lời:

I. Mở bài

- Giới thiệu những nét tiêu biểu về Vũ Trọng Phụng: có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Ngòi bút sắc sảo của ông thành công nhất ở tiểu thuyết và truyện ngắn

- Giới thiệu đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia: Là toàn bộ chương XV của tiểu thuyết Số đỏ- cuốn tiểu thuyết thành công của VTP

II. Thân bài

1. Giá trị nội dung

a. Ý nghĩa nhan đề

- “Tang gia”: nhà có đám, đáng ra với hoàn cảnh đó, không khí phải tràn ngập nhiều buồn tiếc

- “Hạnh phúc”: Cảm xúc khi gặp chuyện nhiều niềm vui, đây là cảm xúc đối lập hẳn với hoàn cảnh “tang gia”

=> nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc

b. Những niềm vui khác nhau khi cụ cố Tổ mất

• Niềm vui chung cho cả gia đình:

- Gia đình tràn ngập niềm vui bởi cụ cố tổ chết cũng là lúc cái chúc thư đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa

=> Một gia đình bất hiếu

• Niềm vui của những thành viên trong gia đình:

- Cố Hồng (con trai cả):

    + vui vì được diễn trò già yếu trước mọi người

    + mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo để người ta nghĩ “ úi kìa con giai nhớn đã già thế kia kìa”

=> con người háo danh bề ngoài, không hề tiếc thương gì trước cái chết của chính người sinh ra mình

- Ông Văn Minh: thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lý thuyết viễn vông nữa

=> Người cháu bất hiếu, đầy dã tâm.

- Bà Văn Minh: mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo tạo nhất.

=> người cháu thực dụng, thiếu tình người.

- Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục “ngây thơ” để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết nhưng đau khổ như kim châm vào lòng khi không thấy Xuân tóc đỏ đâu với khuôn mặt “buồn lãng mạn”

=> Người con gái hư hỏng, lẳng lơ.

- Cậu Tú Tân: sướng điên người lên vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng đến

=> Con người vô tâm, kém hiểu biết.

- Ông Phán: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.

=> Chỉ coi trọng và vui mừng vì mình được thêm một khoản, không có nhân cách, vô liêm sĩ.

- Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn.

• Niềm vui của những người ngoài gia đình:

    + Cảnh sát Min Đơ và Min Toa:“giữa lúc không có ai đáng bị phạt…đương buồn rầu…thì sung sướng cực điểm”.

    + Bạn bè cụ cố Hồng: những kẻ vừa háo danh, vừa háo sắc, họ chia buồn để khoe khoang các loại râu ria cùng những huân huy chương

    + Hàng phố: đám ma đi đến đâu huyên náo đến đấy, cả phố nhốn nháo khoe đám ma to, thiên hạ chỉ chu ý vào những kiểu quần áo tang...

=> Bức tranh trào phúng chân thực mang đậm tính hài hước

c. Cảnh đám ma gương mẫu

- Tả bao quát đám ma khi đang đi trên đường:

    + Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước.

    + Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một cách hợm hĩnh.

- Tả cận cảnh: Người đi dự: giả dối, bàn đủ thứ chuyện.

- Cảnh hạ huyệt:

- Mở đầu: cậu tú Tân thì dàn dựng việc chụp hình một cách giả dối và vô văn hóa.

- Tiếp theo: Ông Phán thì diễn việc làm ăn với Xuân: “Xuân Tóc Đỏ … gấp tư”

=> Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng , đồi bại, bất hiếu, bât nghĩa của xã hội thượng lưu trước 1945.

2. Giá trị nghệ thuật

- Xây dựng tình huống độc đáo

- Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc.

- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt.

- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.

- Bút pháp trào phúng

III. Kết bài

- Điểm lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

- Ý nghĩa thực tiễn của đoạn trích: Đoạn trích đem đến một bài học đạo đức cho con người trong mọi thời đại

--------------------------------------

--------------------- Còn tiếp ----------------------

=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 7: Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay