Đáp án Ngữ văn 12 kết nối Bài 3: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

File đáp án Ngữ văn 12 kết nối tri thức Bài 3 Đọc: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 3. LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

VĂN BẢN. NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC

I. TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?

Soạn chi tiết: 

Một số di tích văn hoá tiêu biểu của nước ta và những đặc điểm nổi bật

  • Vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, nổi tiếng với hàng nghìn hòn đảo đá vôi nhấp nhô giữa làn nước xanh biếc, tạo nên khung cảnh kỳ vĩ, tráng lệ. Nơi đây còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Vẻ đẹp thiên nhiên của Vịnh Hạ Long không chỉ thu hút du khách bởi sự kỳ vĩ, tráng lệ mà còn bởi hệ thống hang động phong phú, ẩn chứa nhiều bí ẩn và kỳ quan thiên nhiên. Giá trị lịch sử của Vịnh Hạ Long được thể hiện qua những di tích như đảo Tuần Châu, đảo Cát Bà, từng là chiến trường trong nhiều cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Vịnh Hạ Long còn gắn liền với truyền thuyết về Rồng mẹ Âu Cơ và Lạc Long Quân, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của người Việt Nam.

  • Phố cổ Hội An, tọa lạc tại Quảng Nam, là Di sản văn hóa thế giới với những ngôi nhà cổ kính, mái ngói rêu phong, mang đậm dấu ấn thời gian. Nơi đây lưu giữ nhiều giá trị văn hóa phi vật thể như ẩm thực, lễ hội, nghề thủ công truyền thống. Phố cổ Hội An không chỉ thu hút du khách bởi kiến trúc độc đáo mà còn bởi không gian sống bình yên, thanh bình, mang đến cho du khách cảm giác thư giãn, thoải mái. Giá trị văn hóa của phố cổ Hội An được thể hiện qua những món ăn đặc sản như cao lầu, bánh mì Phượng, mỳ Quảng, v.v.; những lễ hội truyền thống như lễ hội đèn lồng, lễ hội Cầu Ông, v.v.; và những nghề thủ công truyền thống như làm lồng đèn, dệt lụa, mộc, v.v.

  • Cố đô Huế, là kinh đô của Việt Nam trong suốt 13 triều đại, sở hữu hệ thống di tích lịch sử, văn hóa đồ sộ, phản ánh bề dày lịch sử và truyền thống văn hóa của dân tộc. Nơi đây nổi tiếng với Đại Nội Huế, lăng tẩm các vua chúa triều Nguyễn, và nhiều di tích khác. Cố đô Huế không chỉ thu hút du khách bởi kiến trúc cung đình nguy nga, tráng lệ mà còn bởi những lăng tẩm uy nghi, được xây dựng với kiến trúc độc đáo, thể hiện niềm tin tâm linh của người Việt Nam. Giá trị văn hóa của Cố đô Huế được thể hiện qua những điệu hò Huế da diết, những làn điệu ca trù ai oán, và những tiếng chuông ngân vang của chùa Thiên Mụ.

Câu 2: Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình?

Soạn chi tiết: 

Trong xu thế hội nhập hiện nay, người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình vì: 

Sự phổ biến của hội nhập quốc tế mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp xúc với các nền văn hóa trên thế giới, mang lại nhiều cơ hội hợp tác và phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, ngoài những lợi ích đó, hội nhập cũng mang theo nguy cơ tiềm ẩn về mất đi bản sắc văn hóa dân tộc nếu chúng ta không có ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống. Vì vậy, hiểu biết về văn hóa truyền thống trong bối cảnh hội nhập ngày nay trở nên vô cùng quan trọng đối với người Việt Nam.

Sự hiểu biết về văn hóa truyền thống là nền tảng để mỗi cá nhân giữ gìn bản sắc dân tộc. Văn hóa là tinh thần sống của một quốc gia, thể hiện lịch sử, giá trị tinh thần, lối sống và cách ứng xử của con người. Khi chúng ta hiểu rõ về văn hóa truyền thống, chúng ta có thể phân biệt được những giá trị tốt đẹp cần được bảo tồn và những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai cần tránh xa. Điều này giúp mỗi người có ý thức bảo vệ bản sắc văn hóa, không tan biến vào dòng chảy hội nhập một cách thụ động.

Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp chúng ta tự hào về dân tộc của mình. Văn hóa là di sản quý báu mà thế hệ cha ông để lại, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Khi hiểu rõ về những giá trị văn hóa truyền thống như ca dao, tục ngữ, lễ hội, di tích lịch sử, v.v., chúng ta càng yêu quý và trân trọng những gì thuộc về dân tộc. Tự hào dân tộc là động lực mạnh mẽ để mỗi cá nhân học tập, rèn luyện, đóng góp vào xây dựng và phát triển đất nước.

Ngoài ra, hiểu biết về văn hóa truyền thống còn giúp chúng ta giao tiếp hiệu quả trong xã hội đa văn hóa. Trên con đường hội nhập, con người ngày càng có nhiều cơ hội giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hóa khác nhau. Hiểu rõ về văn hóa bản địa giúp chúng ta hiểu hành vi, cách suy nghĩ và ứng xử của người Việt Nam, từ đó giao tiếp hiệu quả hơn, tránh những hiểu lầm và mâu thuẫn do sự khác biệt văn hóa. Điều này giúp chúng ta xây dựng mối quan hệ tốt với mọi người xung quanh, tạo dựng một môi trường sống văn minh và lành mạnh.

Hơn nữa, Hiểu biết về văn hóa truyền thống còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội. Văn hóa là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo nghệ thuật, thu hút du lịch và là động lực để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Khi chúng ta hiểu rõ về giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta có thể khai thác tiềm năng văn hóa để phát triển kinh tế bền vững và đồng thời quảng bá hình ảnh đất nước đến với bạn bè quốc tế.

Nhìn chung, hiểu biết về văn hóa truyền thống đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Bảo tồn bản sắc văn hóa là trách nhiệm của từng cá nhân và cả xã hội.

II. ĐỌC VĂN BẢN

Câu hỏi: Cách nêu vấn đề nghị luận.

Soạn chi tiết: 

Cách nêu vấn đề nghị luận: nêu vấn đề trực tiếp.

Câu hỏi: Chú ý: luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm

Soạn chi tiết: 

Điểm độc đáo trong cách triển khai lập luận của tác giả Trấn Đình Hượu trong bài tiểu luận "Về vốn văn hóa dân tộc ta": 

  • Ông sử dụng phương pháp phủ định để làm nổi bật những hạn chế, thiếu hụt của vốn văn hóa dân tộc. 

  • Thay vì tập trung vào những thành tựu đã đạt được, tác giả lại nhấn mạnh vào những "cái không", những gì dân tộc ta chưa có, còn thiếu.

  • Cách sử dụng từ ngữ cũng góp phần tạo nên sự độc đáo trong lập luận của tác giả. Ông lặp đi lặp lại từ "không", kết hợp với các cụm từ như "chưa bao giờ", "ít", để nhấn mạnh những hạn chế của văn hóa dân tộc.

  • Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phải là "nói ngược" hay "cực đoan" như một số người nhận định. Trên thực tế, tác giả đã có sự nghiên cứu sâu sắc về lịch sử tư tưởng và sử dụng lối văn "phát biểu ý kiến", ít trích dẫn, ít dẫn chứng, hướng đến đối tượng độc giả là những người am hiểu về văn hóa.

  • Cách triển khai lập luận độc đáo này đã giúp tác giả đạt được mục đích của mình: khơi gợi suy ngẫm, thức tỉnh ý thức về trách nhiệm bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. Thay vì chỉ ca tụng những thành tựu đã đạt được, tác giả đã chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, từ đó thúc đẩy mọi người cùng chung tay xây dựng nền văn hóa Việt Nam ngày càng giàu mạnh.

Câu hỏi: Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận

Soạn chi tiết: 

Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận

+ Sử dụng những từ ngữ mang tính khẳng định: Từ ngữ chỉ mức độ "có thể coi"

+ Sử dụng giọng điệu dứt khoát, mạnh mẽ, tư tin và chắc chắn với những điều đang nói. 

+ Tác giả sử dụng những dẫn chứng cụ thể

Câu hỏi: Chú ý: Thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam

Soạn chi tiết: 

Bài viết "Bàn về vốn văn hóa dân tộc" của tác giả Trần Đình Hượu thể hiện rõ thái độ tự hào, trân trọng, khẳng định và tin tưởng vào giá trị to lớn của vốn văn hóa dân tộc: 

  • Thứ nhất, tác giả thể hiện niềm tự hào về vốn văn hóa dân tộc ta, một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng. Ông ví von vốn văn hóa dân tộc như một kho tàng quý báu. 

  • Thứ hai, tác giả trân trọng những giá trị tinh thần mà vốn văn hóa dân tộc mang lại cho đời sống con người. Văn hóa dân tộc giúp con người hun đúc nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, định hướng giá trị sống và hành động.

  • Thứ ba, tác giả khẳng định vai trò quan trọng của vốn văn hóa dân tộc đối với sự phát triển của đất nước Khi mỗi người ý thức được trách nhiệm của mình, văn hóa dân tộc sẽ được bảo tồn và phát huy, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

  • Thứ tư, tác giả tin tưởng vào khả năng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ. Với niềm tin tưởng này, tác giả đã gửi gắm hy vọng vào tương lai tươi sáng của văn hóa dân tộc.

Lập luận của tác giả trong bài viết chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.

Ông sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình. Giọng văn của tác giả trang trọng, lịch sự, phù hợp với thể loại nghị luận.

III. SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Xác định vấn đề nghị luận của văn bản. Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.

Soạn chi tiết: 

Vấn đề nghị luận của văn bản: Vốn văn hóa dân tộc 

- Mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản : 

  • Vấn đề nghị luận của văn bản có liên quan mật thiết với ý nghĩa của nhan đề .

  • Nhan đề đã nêu lên vấn đề nghị luận có trong văn bản

Câu 2: Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?

Soạn chi tiết: 

a, Đặc điểm văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm sau : 

+ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.

+ Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia . 

b, Các căn cứ để tác giả khái quát những luận điểm : Tác giả đã căn cứ vào lịch sử dân tộc , các thành tựu của nền văn hóa dân tộc 

Luận điểm 1 : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật. 

+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? 

+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học. 

+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống. 

+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ. 

+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa. 

Luận điểm 2: Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia . 

+ Họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình.

+ Trong cuộc sống ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao 

+ Con người được ưa chuộng là con người hiền lành , tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ. 

+ Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên.

+ Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (…) 

+ Không có công trình kiến trúc nào , kể cả vua chúa , nhằm vào sự vĩnh viễn 

+ Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng,  đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự dung hợp của cái vốn có , của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo, cái được dân tộc sàng lọc , tinh luyện để thành bản sắc của mình.

Câu 3: Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” - luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?

Soạn chi tiết: 

=> Giáo án điện tử Ngữ văn 12 bài: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 12 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay