Đáp án Ngữ văn 12 kết nối Bài 6: Tuyên ngôn Độc lập
File đáp án Ngữ văn 12 kết nối tri thức Bài 6 Đọc: Tuyên ngôn Độc lập. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức
BÀI 6. HỒ CHÍ MINH “VĂN HOÁ PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI”
VĂN BẢN. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
I. TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn đã biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là "tuyên ngôn độc lập"? Điều gì khiến cho những tác phẩm ấy được nhìn nhận như vậy?
Soạn chi tiết:
Những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là "tuyên ngôn độc lập" và lí do khiến chúng được nhìn nhận như vậy là:
-
“Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi vì nó tuyên bố chiến thắng của nhân dân Việt Nam trước quân Minh và khẳng định chủ quyền của dân tộc.
-
“Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt vì khẳng định chủ quyền của dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền ấy trước mọi kẻ thù xâm lược.
Câu 2: Trình bày khái quát về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo những gì bạn đã được học.
Soạn chi tiết:
Trong nửa đầu thế kỷ XX, phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam đã trải qua một giai đoạn đầy biến động, đối mặt với sự thống trị của thực dân Pháp và sau đó là quân đội Nhật Bản. Bắt đầu từ Hiệp ước Patenôtre vào năm 1884, khi Pháp chiếm đóng toàn bộ Việt Nam, phong trào này kéo dài cho đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, đánh dấu việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong giai đoạn này, nhiều tổ chức và phong trào yêu nước đã ra đời, bao gồm Phong trào Cần Vương, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, và cuối cùng là Việt Minh. Tất cả những tổ chức và phong trào này đã đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc và chuẩn bị cho sự kiện lịch sử quan trọng của năm 1945.
II. ĐỌC VĂN BẢN
Câu hỏi: Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích gì?
Soạn chi tiết:
Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích:
-
Khẳng định quyền tự quyết và độc lập của dân tộc Việt Nam dựa trên các giá trị nhân loại và quyền con người được thế giới công nhận.
-
Phản bác lại những luận điệu sai trái và bất công mà thực dân Pháp đã sử dụng để biện minh cho việc xâm lược và thống trị Việt Nam.
Câu hỏi: Những chứng cứ về hành động "trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa" của thực dân Pháp đã được tập hợp theo hệ thống nào?
Soạn chi tiết:
Những chứng cứ về hành động "trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa" của thực dân Pháp được trình bày một cách hệ thống, từ việc lợi dụng các giá trị như tự do, bình đẳng, bác ái để cướp đất nước, áp bức người dân, đến việc tuyệt đối không cho nhân dân Việt Nam bất kỳ quyền tự do dân chủ nào.
Câu hỏi: Thực chất việc "bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần như thế nào?
Soạn chi tiết:
Thực chất việc "bảo hộ" của thực dân Pháp đã bị vạch trần:
-
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng Pháp đã hai lần bán nước Việt Nam cho Nhật Bản, dẫn đến sự đói khổ và chết chóc của hàng triệu người Việt Nam.
-
Bản Tuyên ngôn đã phơi bày bản chất tàn bạo và dối trá của thực dân Pháp, đồng thời khẳng định quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc giành lại và bảo vệ độc lập, tự do của mình.
Câu hỏi: Dự đoán những luận điểm sẽ được triển khai sau việc tác giả khái quát về "sự thực” sự bảo hộ của thực dân Pháp.
Soạn chi tiết:
Dự đoán những luận điểm sẽ được triển khai sau việc tác giả khái quát về "sự thực” sự bảo hộ của thực dân Pháp:
Có thể sẽ tập trung vào việc phân tích và chỉ rõ những hành động cụ thể mà thực dân Pháp đã thực hiện, như việc bóc lột tài nguyên, áp đặt chính sách không công bằng, và đàn áp những phong trào đấu tranh cho tự do của người dân Việt Nam. Điều này nhằm mục đích làm rõ thêm về bản chất thực sự của chế độ “bảo hộ” và bác bỏ hoàn toàn những lý lẽ mà Pháp đã dùng để biện minh cho việc chiếm đóng Việt Nam.
Câu hỏi: Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa gì?
Soạn chi tiết:
Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận trong “Tuyên ngôn Độc lập” có ý nghĩa:
-
Giúp tạo dựng uy tín và tính chính danh cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam.
-
Bằng cách gắn kết quyền lợi của Việt Nam với những nguyên tắc và giá trị mà cộng đồng quốc tế đã thừa nhận, tác giả muốn khẳng định rằng Việt Nam cũng xứng đáng được hưởng những quyền lợi đó và đấu tranh của họ là công bằng và hợp pháp.
Câu hỏi: Hai điều được đề cập trong lời “tuyên bố với thế giới” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Soạn chi tiết:
Hai điều được đề cập là việc tuyên bố độc lập của Việt Nam và việc kêu gọi sự công nhận của cộng đồng quốc tế
Hai điều này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
-
Việc tuyên bố độc lập không chỉ là một hành động tự quyết của Việt Nam mà còn là một lời kêu gọi đến các quốc gia khác để công nhận và ủng hộ quyền lợi chính đáng của Việt Nam.
-
Điều này thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc không chỉ giành lấy độc lập mà còn duy trì và bảo vệ nó trước cộng đồng quốc tế.
III. SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Xác định bố cục bản Tuyên ngôn Độc lập và nêu tóm tắt nội dung của từng phần.
Soạn chi tiết:
“Tuyên ngôn Độc lập” gồm 3 phần :
+ Mở đầu: Trích dẫn các tuyên ngôn quốc tế và khẳng định quyền tự quyết của dân tộc.
+ Thân bài: Phân tích tình hình lịch sử Việt Nam dưới ách thực dân Pháp và Nhật Bản.
+ Kết luận: Tuyên bố độc lập và kêu gọi sự công nhận từ cộng đồng quốc tế.
Câu 2: Một tuyên ngôn chính trị thường phải xác lập được cơ sở pháp lí vững chắc. Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, vấn đề này đã được thể hiện như thế nào?
Soạn chi tiết:
-
Trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Việt Nam, cơ sở pháp lý được xác lập thông qua việc trích dẫn các tuyên ngôn quốc tế và nguyên tắc quyền tự quyết của các dân tộc được Liên Hợp Quốc công nhận.
-
Điều này không chỉ tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho tuyên ngôn mà còn thể hiện sự gắn kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế và các giá trị nhân loại chung.
Câu 3: Nhận xét tầm bao quát của tác giả về đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập và tình thế lịch sử của đất nước vào thời điểm văn bản ra đời. Theo bạn, để hiểu thấu đáo vấn đề này, kiến thức lịch sử nào cần được vận dung?
Soạn chi tiết:
-
Nhận xét tầm bao quát của tác giả về đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập: Tác giả hướng đến mọi tầng lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế, trong bối cảnh đất nước thoát khỏi ách thống trị.
-
Theo em, để hiểu thấu đáo vấn đề này, kiến thức lịch sử cần được vận dung: Sự kiện Cách mạng tháng Tám và quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc.
Câu 4: Nêu mục đích và hiệu quả của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thê giới ở dầu văn bản. Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tương và tầm văn hoà của chính ngươi viết?
Soạn chi tiết:
Mục đích của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng:
-
Để khẳng định tính chính danh và liên kết quyền độc lập của Việt Nam với các giá trị nhân loại chung.
-
Điều này cũng nhằm mục đích tăng cường sức thuyết phục và uy tín của bản tuyên ngôn trên trường quốc tế.
Việc trích dẫn đó cho thấy điều về tư tương và tầm văn hoà của chính ngươi viết:
-
Thấy tư tưởng tiến bộ và tầm văn hóa rộng lớn của người viết.
-
Điều này thể hiện sự am hiểu sâu sắc về lịch sử và pháp lý quốc tế, cũng như khát vọng hòa nhập và đóng góp vào di sản văn hóa nhân loại.
-
Đồng thời, nó cũng cho thấy sự tôn trọng và ứng dụng các giá trị nhân quyền quốc tế vào bối cảnh cụ thể của Việt Nam.
Câu 5: Phân tích sức thuyết phục của phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và "tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp". Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này?
Soạn chi tiết:
=> Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối bài 6: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)