Đáp án ngữ văn 9 chân trời Bài 1: Văn bản 1. Quê hương

File đáp án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản 2 Bài 1: Văn bản 1. Quê hương . Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

BÀI 1. THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG

VĂN BẢN 1. QUÊ HƯƠNG (TẾ HANH)

CHUẨN BỊ ĐỌC

Câu hỏi: Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?

Hướng dẫn chi tiết:

Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em có thể là:

- Cánh đồng lúa chín vàng ươm vào mùa gặt

- Hình ảnh các bạn nhỏ chăn trâu trên đồng

- Bức tranh sinh hoạt bình dị của người dân quê

- Tiếng rao hàng rong quen thuộc, hình ảnh những đứa trẻ tung tăng nô đùa trên con đường làng

- Hình ảnh bố đi làm vào sáng sớm với bộ quần áo lao động

- …

TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

Câu 1: Hãy hình dung cách được gợi tả trong khổ thơ thứ hai?

Hướng dẫn chi tiết:

Khổ thơ thứ 2 mô tả một cảnh đẹp và hòa bình của cuộc sống nông thôn, tập trung vào hình ảnh của một buổi sớm trên biển. Cảnh trời trong và gió nhẹ tạo ra một không khí dễ chịu và tĩnh lặng. Hình ảnh "sớm mai hồng" mô tả ánh sáng mặt trời ban mai tô điểm cho không gian tự nhiên.

Những người dân trai tráng đang bơi thuyền để đi đánh cá, tạo nên bức tranh về cuộc sống lao động của họ. Chiếc thuyền nhẹ và nhanh nhẹn được so sánh với con tuấn mã, với hình ảnh "Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang" thể hiện sự linh hoạt và sức mạnh của người lái thuyền.

Cánh buồm được mô tả như mảnh hồn của làng, với hình ảnh "Rướn thân trắng bao la thâu góp gió", đề cập đến sức mạnh và sự hòa mình với thiên nhiên. Tất cả những hình ảnh này tạo nên một bức tranh tươi mới, tràn đầy năng lượng và tích cực về cuộc sống nông thôn và công việc của những người dân làng.

Câu 2: Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối?

Hướng dẫn chi tiết:

Đây là đoạn thơ nói lên cảm xúc của tác giả - một người con xa quê đang hướng về quê hương, đất nước. Bằng một cách vô hình nào đó, ông cảm nhận nó bằng cả trái tim, tâm hồn tha thiết yêu thương, lúc nào cũng nhớ về nguồn cội. Cụ thể:

+ Dù phải xa cách quê hương nhưng không vì đó mà làm mờ nhạt đi tình yêu quê hương trong ông, ngược lại ông “luôn tưởng nhớ”, đó là nỗi nhớ luôn thường trực và xuyên suốt trong lòng ông.

+ Tác giả nhớ về “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đó là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với người dân miền biển.

+ Thấp thoáng đâu đó ta vẫn thấy hình ảnh người dân chài, bởi không thể thiếu con người trong hình ảnh “Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi”.

+ Cuối cùng, nỗi nhớ của tác giả đã trào dâng niềm xúc động bằng câu thốt lên “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”. Phải có sự gắn bó sâu sắc và tình yêu sâu đậm với ngôi làng chài này lắm, tác giả mới có những cảm nhận tinh tế, cách miêu tả đầy sống động và lãng mạn như thế. “Cái mùi nồng mặn” ấy chính là mùi của biển cả, của vị xa xăm nồng thở trong thân hình người dân trai tráng, của chất muối thấm trong thớ gỗ con thuyền.

SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

Câu 1: Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ

Hướng dẫn chi tiết:

- Người dân chài:

+ Người dân chài hiện lên trong cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

+ Người dân chài trong cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

- Cuộc sống làng chài

+ Nói lên nghề nghiệp của làng: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

+ Miêu tả làng chài một cách bao quát: Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

+ Tiếng ồn ào, tấp nập khi người dân chài đánh cá trở về: Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ/ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

+ Miêu tả một cách bao quát những chi tiết nổi bật nhất của làng: Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,

Câu 2. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong câu thơ:

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

   Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Hướng dẫn chi tiết:

Biện pháp tu từ

Tác dụng

So sánh

Tác giả đã hình tượng hóa các sự vật vô tri nơi quê hương mình, biến nó trở nên sống động và đầy linh hồn. Những chiếc thuyền trôi nhẹ trên sóng biển như những người cưỡi gió, cùng những cánh buồm đậm chất quê hương, là biểu tượng rõ nét của con người và văn hóa đặc trưng của địa phương. Tất cả những hình ảnh này đều làm nổi bật tình yêu sâu đậm đối với quê hương, thông qua việc lưu giữ những kỷ niệm về những vật thể giản dị trong cuộc sống hàng ngày của tác giả.

Nhân hoá

Nghệ thuật nhân hóa đã thổi hồn cho con thuyền vô tri, vô giác. Những động từ chỉ trạng thái: "im, mỏi, trở về, nằm, nghe" khiến cho con thuyền hiện lên như con người, biết nghỉ ngơi, thư giãn sau một hành trình ra khơi vất vả.

Ẩn dụ

Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua động từ "nghe" đã làm cho con thuyền có tâm hồn, có suy nghĩ như đang tự cảm nhận "chất muối" – hương vị biển cả quê hương đang dần thấm vào cơ thể.

Câu 3: Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ

Hướng dẫn chi tiết:

- Cách gieo vần: vần liền (sông-hồng, giang-làng)

- Ngắt nhịp: ¾

=>  Nhận xét: Cách gieo vần và ngắt nhịp như vậy không chỉ tạo nhạc điệu cho lời thơ mà nó còn thể hiện rõ tình cảm của tác giả đối với quê hương một cách bình dị, chân thực, đã phần nào thể hiện được nhịp sống hối hả của một làng chài ven biển. Hơn nữa khiến bài thơ như mang âm thanh của biển khơi vào lời thơ, tạo cảm giác cho độc giả.

Câu 4: Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?

Hướng dẫn chi tiết:

- Yếu tố miêu tả:

+ Lời giới thiệu giản dị, mang nét riêng của người miền biển: lấy thời gian để đo chiều dài của không gian.

+ Miêu tả cảnh sinh hoạt, cảnh lao động của người dân chài lưới

+ Cảnh “dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một “sớm mai hồng”. Đây vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.

+ Cảnh dân làng đón đoàn thuyền cá trở về. Một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon, từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên bể lặng để đoàn thuyền trở về bình yên.

+ Người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Qua các biện pháp nghệ thuật, sự sáng tạo độc đáo của tác giả, hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường…

- Yếu tố biểu cảm:

+ Lời thơ tha thiết, bồi hồi, chan chứa niềm tự hào về quê hương.

+ Qua những câu thơ miêu tả đều thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng của Tế Hanh.

=> Nhận xét: “Quê hương” của Tế Hanh là bài thơ trữ tình có sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự rất hợp lý, nhưng miêu tả và tự sự ở đây chỉ giúp cho yếu tố trữ tình càng thêm nổi bật. Nhờ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố này nên hình ảnh thơ càng chân thực, tinh tế, thể hiện tấm lòng yêu quê hương dạt dào của nhà thơ.

Câu 5: Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ

Hướng dẫn chi tiết:

- Mạch cảm xúc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng của đứa con xa quê đang trông ngóng về quê nhà

- Cảm xúc của tác giả được thể hiện qua bài thơ là tình yêu quê hương tha thiết thể hiện qua những hình ảnh miêu tả vẻ đẹp đặc trưng của quê hương. Đó là cánh buồm quê hương, biển quê hương mang theo sự gần gũi, thân thương và đầy trân trọng. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng, cao cả, là tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc.

Câu 6: Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc)

Hướng dẫn chi tiết:

- Cách sắp xếp bố cục: Mở đầu bằng việc giới thiệu ngắn gọn về làng chài và công việc chính của người dân làm nghề chài, tạo nền cho bức tranh sắc màu của làng, từ đó làm nổi bật lên tình yêu quê hương sâu sắc, tha thiết của tác giả

- Cách triển khai mạch cảm xúc:

+ Đoạn đầu tiên mô tả hình ảnh hùng vĩ của biển, làn sóng và những chiếc thuyền nhỏ của dân chài. Mô tả về trời trong, gió nhẹ và màu sắc hồng của bình minh tạo nên không khí hòa mình vào cảnh đẹp.

+ Đoạn sau mang lại hình ảnh của ngày mới, với sự tưng bừng và háo hức khi ghe về và mang theo lượng cá đầy đủ. Mô tả về nụ cười, niềm vui của người dân làm nghề chài khi trở về thành công.

+ Cảm xúc của người viết thể hiện qua việc tưởng nhớ và giữ gìn trong trí nhớ về làng chài và những hình ảnh sống động của biển cả, cái mùi mặn mà người viết không quên.

=> Bài “Quê hương” được viết theo thể thơ 8 tiếng (thơ mới) vừa có vần trắc và vần bằng (chuyển đổi từng cặp câu, từ bằng qua trắc), thuận lợi trong việc thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương mà không bị gò bó.

Câu 7: Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề

Hướng dẫn chi tiết:

- Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.

- Căn cứ:

+ Nhan đề bài thơ

+ Những hình ảnh, chi tiết tác giả miêu tả trong bài thơ

+ Cảm xúc của tác giả ẩn chứa trong lời thơ

Câu 8: Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?

Hướng dẫn chi tiết:

Cảnh thuyền vượt biển, cá trắng bơi bên cạnh thuyền đưa lại ấn tượng sâu sắc với em. Dù chưa từng đặt chân đến biển, em vẫn cảm nhận được cuộc sống trên biển qua những dòng thơ ngắn gọn và tự hào này. Điều này giúp em hiểu thêm về cuộc sống của người dân chài.

=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 1: Quê hương (Tế Hanh)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay