Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 Chân trời bài 1: Quê hương (Tế Hanh)

Dưới đây là giáo án bài 1: Quê hương (Tế Hanh). Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BÀI 1: THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG

ÔN TẬP VĂN BẢN: QUÊ HƯƠNG

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Ôn tập những kiến thức về tác giả Tế Hanh và bài thơ Quê hương.
  •  Phân tích những đặc sắc liên quan đến hình tượng, bút pháp nghệ thuật của tác phẩm.
  • Ghi nhớ, khắc sâu những đặc điểm của thể loại tác phẩm, xác định được bố cục, đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Quê hương.
  1. Năng lực 

Năng lực chung

  • Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh để hiểu về văn bản đã học.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác để giải quyết vấn đề về văn bản đã học.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến bài học; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác phẩm Quê hương.
  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm.
  • Năng lực phân tích, đánh giá được đặc điểm nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
  • Năng lực cảm thụ văn học bình luận, nêu cảm nhận riêng về những chi tiết tiêu biểu trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.
  • Năng lực đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại: phân tích ý nghĩa hình tượng nghệ thuật, đánh giá những sáng tạo độc đáo của nhà thơ.
  • Năng lực phân tích, so sánh văn bản với các văn bản khác cùng chủ đề.
  1. Về phẩm chất
  • Trân trọng, yêu quý quê hương, đất nước.
  • Liên hệ trách nhiệm của bản thân.
  1. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập;
  • Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà;
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, bảng phân công nhiệm vụ đã chuẩn bị ở nhà, vở ghi.
  2.  TIẾN TRÌNH ÔN TẬP
  3.  KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: HS kết nối với kiến thức đã học buổi sáng để trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm nhắc lại kiến thức buổi sáng.

b. Nội dung: GV phát phiếu trắc nghiệm để HS nghiên cứu.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 

  • GV đặt câu hỏi: GV đưa câu hỏi trắc nghiệm, HS nghiên cứu và trả lời:

Câu 1: Bài thơ lần đầu tiên được in trong tập thơ nào?

A. Hoa niên.

B. Nghẹn ngào.

C. Hai nửa yêu thương.

D. Khúc ca mới.

Câu 2: Quê hương của nhà thơ là vùng biển nào của nước ta?

A. Quảng Ninh.

B. Hà Tĩnh.

C. Quảng Nam.

D. Quảng Ngãi.

Câu 3: Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào?

A. Con tuấn mã.

B. Dân làng.

C. Mảnh hồn làng.

D. Quê hương.

Câu 4: Bốn câu thơ sau nói lên điều gì?

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồn vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”

A. Nỗi nhớ làng chài của người con tha hương.

B. Tâm trạng yêu đời, hăng say lao động của tác giả.

C. Tâm trạng luyến tiếc của tác giả khi không được cùng đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

D. Miêu tả những vẻ đẹp về màu sắc của biển quê hương.

Câu 5: Nội dung của bài “Quê hương” nói lên điều gì?

A. Đề cao giá trị của nghề đi biển của những người dân sống ở làng chài quê hương.

B. Nói lên nỗi nhớ nhung làng chài quê hương của đứa con tha hương.

C. Miêu tả vẻ đẹp của biển quê hương mỗi khi con tàu ra khơi.

D. Vẽ lại hành trình của đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV nhận xét chốt đáp án:
  1. B
  1. D
  1. C
  1. A
  1. B

 

GV dẫn dắt vào bài: Quê hương là nguồn cảm hứng bất tận của nhiều nhà thơ Việt Nam và đặc biệt là Tế Hanh - một tác giả tiêu biểu trong phong trào Thơ mới. Ông được biết đến với những bài thơ viết về quê hương miền Nam thân yêu với tình cảm chân thành và rất sâu lắng. Hãy cùng ôn tập lại bài học Quê hương.

B. NHẮC LẠI KIẾN THỨC BÀI HỌC

  1. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản Quê hương, nhận diện và phân tích các bút pháp nghệ thuật thể hiện trong bài thơ. 
  2. Nội dung: Nhắc lại các kiến thức văn bản Quê hương.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. 
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ: Nhắc lại kiến thức

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời:

+ Nhắc lại một số hiểu biết về nhà thơ Tế Hanh và bài thơ “Quê hương”.

+ Kết cấu của bài thơ được thể hiện như thế nào?

+ Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”.

  • HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức.

Nhắc lại kiến thức 

  1. Tác giả - tác phẩm
  2. Tác giả

- Tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921 – 2009).

- Quê quán: Xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

- Là một người nghệ sĩ mang luôn theo nỗi buồn và tình yêu quê hương sâu nặng. 

- Tác phẩm tiêu biểu: Hoa niên (1944), Gửi miền Bắc (1958), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963)...

  1. Tác phẩm

- Bài thơ sáng tác năm 1939, khi đó nhà thơ đang học tại Huế.

- In trong tập “Hoa niên” (1945).

  1. Phân tích bài thơ

Kết cấu bài thơ được tổ chức sinh động và chặt chẽ cả về hình thức và nội dung.

Với mạch cảm xúc là tình yêu quê hương nồng nàn. Đi kèm với đó là những hình ảnh gắn liền với đời sống sinh hoạt của những con người vùng biển. Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ cùng ngôn ngữ thơ sinh động, ấn tượng.

  1. Thể thơ: 8 chữ.
  2. Mạch cảm xúc: là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
  3. Chủ đề: Thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.
  4. Bố cục:

+ Hai câu thơ đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

+ Sáu câu thơ tiếp: Cảnh trai tráng bơi thuyền ra khỏi làng và đi đánh cá.

+ Tám câu tiếp: Cảnh dân làng đón tiếp đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về.

+ Còn lại: Nỗi nhớ thương làng chài của đứa con xa quê.

  1. Nhịp vần

- Ngắt nhịp: 3/2/3, 3/5.

- Gieo vần chân: sông – hồng, giang – làng, trắng – nắng, xăm – nằm, về - nghe, vôi – khơi, cá – mã, gió – đỗ.

  1. Hình ảnh thơ

- Hình ảnh ngư dân ra khơi đánh cá:

+ Thời gian: “Sớm mai hồng”: ngày mới bắt đầu với niềm tin, hi vọng.

+ Không gian: “trời trong”, “gió nhẹ”: khung cảnh bình yên, đẹp đẽ.

  •  Không gian như trải rộng ra, bầu trời như cao hơn và ngập tràn ánh nắng. 
  •  Hứa hẹn một chuyến ra khơi thuận lợi, may mắn.

- Hình ảnh con thuyền:

+ “Nhẹ băng như con tuấn mã”: Sự mạnh mẽ, hồ hởi, nhiệt huyết của con thuyền cũng như của người dân khi ra khơi.

+ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”: Hình ảnh quê hương gần gũi, lúc nào cũng hiện hữu ngay cả khi người dân ra khơi xa.

  •  Nhịp sống hối hả của những con người lao động, là sự phấn khởi, là niềm hi vọng, lạc quan trong ánh mắt từng ngư dân.
  •  Sự chủ động, khát khao chinh phục tự nhiên của con người.

- Hình ảnh đoàn thuyền trở về:

+ Không khí: “ồn ào trên bến đỗ”, “tấp nập đón ghe về”.

+ Thành quả thu được: “Những con cá tươi ngon thân bạc trắng”.

  •  Những giờ phút lao động không biết mệt mỏi của ngư dân đã đem lại những thành quả xứng đáng. Không khí vui mừng, hân hoan chờ đón một cuộc sống bình yên, no ấm.

+ Người ngư dân: “làn da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: tả thực kết hợp với sự lãng mạn, mang đến vẻ đẹp khỏe khoắn, rắn rỏi của người ngư dân. Biển cả và con người như hòa quyện lại với nhau trở thành một thể.

+ Con thuyền sau chuyến ra khơi “im bến mỏi trở về nằm”, “nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”: Con thuyền mệt mỏi, nằm im lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ.

  1. Biện pháp tu từ

So sánh

+ Con thuyền như “con tuấn mã”.

+ Cánh buồm như “mảnh hồn làng”.

- Nhân hóa: cánh buồm “rướn thân trắng”.

- Liệt kê:

+ “Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”.

+ “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”.

- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “nghe chất muối thấm dần 

=> Tác dụng: Miêu tả rõ nét bức tranh đời sống sinh hoạt của người dân vùng biển. Qua đó, nhấn mạnh nỗi nhớ quê luôn thường trực, khắc khoải trong tâm trí nhà thơ.

  1. Tổng kết
  2. Nội dung

- Vẽ ra bức tranh lao động tươi sáng, sinh động của một làng quê miền biển.

- Làm nổi bật lên khung cảnh thiên nhiên gần gũi, ấm áp cùng với đó là sự khỏe khoắn, tràn đầy sức sống của những người dân chài. 

- Từ đó, cho thấy tình cảm quê hương gắn bó sâu sắc, nặng tình nghĩa của Tế Hanh.

  1. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoăn, sinh động.

- Hình ảnh thơ phong phú, gợi tả, gợi cảm.

- Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê, ẩn dụ...

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Quê hương.

b. Nội dung:

- GV đưa ra câu hỏi để HS củng cố kiến thức bài Quê hương.

- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc. 

c. Sản phẩm:

- Phiếu bài tập của HS.

- Câu trả lời các câu hỏi vận dụng.

d. Tổ chức thực hiện

Nhiệm vụ: Luyện tập theo văn bản 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau:

Câu 1: Hai câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang” đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.

Câu 2: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...”.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

Câu 1: Hai câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang”

  • Biện pháp so sánh:“Con thuyền” như “con tuấn mã”.
  • Động từ “phăng”, “vượt” gợi lên hình ảnh con thuyền đang băng mình ra khơi thật dũng mãnh, làm chủ biển khơi bao la. 
  •  Đó chính là sức sống, khí thế của dân trai tráng - những con người hăng say lao động, tự tin, kiêu hãnh giữa biển cả, đất trời.
  •  Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo biện pháp tu từ cùng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một phong cảch thiên nhiên tươi sáng, một bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân làng chài ven biển.

Câu 2: Hình ảnh “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...”

Hình ảnh cánh buồm căng gió biển khơi được so sánh độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều liên tưởng thú vị. Nghệ thuật ẩn dụ (mảnh hồn làng) cánh buồm trở thành biểu tượng của làng chài. Cánh buồm trắng thâu gió vượt biển khơi như hồn người đang hướng tới tương lai tốt đẹp. Có lẽ nhà thơ chợt nhận ra rằng linh hồn của quê hương đang nằm trong cánh buồm. Hình ảnh trong thơ trên vừa thơ mộng vừa hoành tráng, nó vừa vẽ nên chính xác hình thể vừa gợi được linh hồn của sự vật.

Dấu chấm lửng ở cuối đoạn thơ tạo cho ta ấn tượng của một không gian mở ra đến vô cùng, vô tận, giữa sóng nước mênh mông, hình ảnh con người trên chiếc tàu nhỏ bé không nhỏ nhoi đơn độc mà ngược lại thể hiện sự chủ động, làm chủ thiên nhiên của chính mình.

---------------------------------------

----------------------Còn tiếp---------------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án có nhiều ngữ liệu ngoài SGK
  • Kiến thức chính được khái quát dễ hiểu, dễ nhớ
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Thời gian bàn giao giáo án

  • Khi đặt, nhận 1/2 giáo án kì I
  • 30/10 bàn giao đủ học kì I
  • 30/12bàn giao 1/2 học kì II
  • 30/01 bàn giao đủ cả năm

Phí giáo án dạy thêm

  • Giáo án word: 500k
  • Giáo án Powerpoint: 600k
  • Trọn bộ word + PPT: 1000k

=> Chỉ cần gửi trước 350k. Sau đó gửi dần trong quá trình nhận giáo án. Khi nhận đủ kì sẽ gửi nốt số còn lại

Khi đặt nhận ngay và luôn:

  • Giáo án 1/2 kì I
  • Phiếu trắc nghiệm cấu trúc mới: 7 - 10 phiếu
  • Mẫu đề thi cấu trúc mới: đầy đủ ma trận, lời giải chi tiết, thang điểm
  • PPCT, file word lời giải SGK

Cách đặt:

  • Bước 1: Gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay