Đề thi thử Sinh học Tốt nghiệp THPTQG 2025 - Sở GD&ĐT Bà Rịa - Vũng Tàu
Đề thi thử tham khảo môn sinh học THPTQG năm 2025 của Sở GD&ĐT Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ giúp thầy cô ôn tập kiến thức, luyện tập các dạng bài tập mới cho học sinh để chuẩn bị tốt cho kì thi quan trọng sắp tới. Đề thi bám sát theo cấu trúc đề minh họa của Bộ GD&ĐT. Mời thầy cô và các em tham khảo.
Xem: => Bộ đề luyện thi tốt nghiệp THPTQG môn Sinh học
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Đề thi có 05 trang) | KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN I NĂM 2025 Môn: Sinh học Thời gian làm bài 50 phút, Không kể thời gian phát đề |
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1: Cá nâu (Scatophagus argus) thường sống ở vùng cửa sông, ven bờ rừng ngập mặn với độ mặn 5%% - 25%%, thuận lợi cho tăng trưởng. Khi sinh sản, chúng di cư ra vùng nước mặn hơn 24% - 32%% để trứng nở và phát triển tốt nhất. Đây là ví dụ minh họa cho quy luật tác động sinh thái nào?
A. Quy luật tác động tổng hợp.
B. Quy luật tác động qua lại.
C. Quy luật tác động không đồng đều.
D. Quy luật giới hạn sinh thái.
Câu 2: Trong lịch sử phát triển của sinh vật qua các đại địa chất, sự kiện nào sau đây diễn ra ở kỉ Đệ Tử của Đại Tân Sinh?
A. Nhiều khủng long phát sinh.
B. Vi khuẩn, vi khuẩn cổ xuất hiện.
C. Loài người xuất hiện.
D. Dương xỉ, rêu phát triển mạnh.
Câu 3: Trong mô hình cấu trúc của operon lac, vùng số (2) là nơi
A. enzyme RNA polymerase bám vào và khởi động quá trình phiên mã.
B. protein điều hoà có thể liên kết vào để ngăn cản quá trình phiên mã.
C. mang thông tin quy định cấu trúc protein ức chế.
D. mang thông tin quy định cấu trúc các enzyme tham gia phân giải đường lactose.
Câu 4: Các nhà sinh học đã tiến hành nghiên cứu trên loài kỳ giông sẫm màu (Desmognathus ochrophaesus). Họ mang các con kỳ giông lấy từ các quần thể có khoảng cách địa lí khác nhau ngoài thực địa về phòng thí nghiệm để kiểm tra khả năng tạo ra đời con có sức sống và sinh sản của chúng. Kết quả nghiên cứu được thống kê như Hình 1. Nghiên cứu này chứng minh cho cơ chế hình thành loài
Hình 1: Cách ly sinh sản với khoảng cách giữa các quần thể
A. thông qua cơ chế tự đa bội.
B. khác khu vực địa lí.
C. cùng khu vực địa lí.
D. thông qua cơ chế dị đa bội.
Câu 5: Sự di chuyển các allele ra hoặc vào quần thể do sự di cư hoặc nhập cư của các cá thể hữu thụ hoặc các giao tử của chúng được gọi là
A. đột biến.
B. dòng gene.
C. chọn lọc tự nhiên.
D. phiêu bạt di truyền.
Câu 6: Trong chu kì tế bào, tại điểm kiểm soát G1 nếu tế bào không nhận được tín hiệu đi tiếp thì sẽ bước sang pha
A. M
B. S
C. Go
D. G2
Câu 7: Quan sát quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể động vật lưỡng bội (2n), người ta ghi lại được diễn biến của nhiễm sắc thể ở một giai đoạn được mô tả lại như Hình 2, các sự kiện khác diễn ra bình thường. Các giao tử đực được tạo ra từ quá trình giảm phân trên khi kết hợp với giao tử cái bình thường (n) thì có thể tạo ra các hợp tử có bộ nhiễm sắc thể nào sau đây?
Hình 2
A. 2n -1 và 2n- 3.
B. 2n +1 và 2n.
C. 2n +1 và 2n -1.
D. 3n và n.
Câu 8: Khi phân tích một chuỗi polypeptide, người ta nhận thấy nó được tạo thành từ nhiều đơn phân. Các đơn phân đó là
A. acid béo.
B. nucleotide.
C. amino acid.
D. monosaccharide.
Câu 9: Hội chứng Marfan ở người do một gene mã hóa fibrillin bị đột biến gây ra bệnh. Người mắc hội chứng này đồng thời có các đặc điểm tay chân dài hơn bình thường, cột sống cong, lệch thủy tinh thể, bong hoặc rách võng mạc, phình động mạch chủ, dị dạng van tim. Quy luật di truyền chi phối hội chứng này là
A. liên kết gene.
B. quy luật phân li.
C. tương tác gene.
D. gene đa hiệu.
Câu 10: Theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, đơn vị của tiến hóa nhỏ là
A. loài.
B. cá thể.
C. quần thể.
D. quần xã.
Câu 11: Amino acid valine có thể được mã hoá bởi các codon 5’GUU3’, 5’GUC3’, 5’GUA3’ hoặc 5’GUG3’. Đâu là ví dụ cho đặc điểm nào của mã di truyền?
A. Tính liên tục.
B. Tính phổ biến.
C. Tính thoái hoá.
D. Tính đặc hiệu.
Câu 12: Khi nghiên cứu một dòng đột biến ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cải xoong (Arabidopsis thaliana) các nhà nghiên cứu phát hiện nhiễm sắc thể số 5 có số lượng gene ít hơn so với dạng bình thường, các nhiễm sắc thể khác không có sự thay đổi. Dạng đột biến nhiễm sắc thể nào sau đây có thể là nguyên nhân gây ra sự thay đổi trên?
A. Chuyển đoạn.
B. Lặp đoạn.
C. Mất đoạn.
D. Đảo đoạn.
Câu 13: Ở cây lúa, nước chủ yếu được thoát qua cơ quan nào sau đây?
A. Rễ.
B. Cành.
C. Thân.
D. Lá.
Câu 14: Một nhà sinh thái học quan sát và ghi chép được trên cánh đồng một quần thể bướm hổ vằn (Danaus genutia) 20 con/m2, trong khi đó ở bìa rừng là 35 con/m2. Nhà sinh thái học đang nghiên cứu về đặc trưng nào của quần thể?
A. Kích thước quần thể.
B. Kiểu tăng trưởng.
C. Mật độ cá thể.
D. Kiểu phân
Câu 15: ............................................
............................................
............................................
Câu 18: Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm do đột biến điểm trong gene β-globin làm thay đổi cấu trúc hemoglobin. Người mang kiểu gene đồng hợp tử mắc bệnh nặng, trong khi người mang kiểu gene dị hợp tử có biểu hiện nhẹ. Hồng cầu hình liềm có khả năng chống lại nhiễm trùng Plasmodium gây sốt rét. Ở vùng cận Sahara châu Phi, nơi có bệnh sốt rét phổ biến thì tỉ lệ người mắc bệnh hồng cầu hình liềm khoảng 4%, trong khi người Mỹ gốc Phi ở Mỹ có khoảng 0,25%. Tại sao tỉ lệ allele gây bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm ở vùng cận Sahara Châu Phi chiếm tỉ lệ cao hơn?
A. Nhiễm trùng Plasmodium gây bệnh sốt rét mang lại bất lợi chọn lọc cho những cá thể mang allele bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
B. Người Mỹ gốc Phi có xu hướng di truyền mang allele bệnh.
C. Áp lực chọn lọc từ bệnh sốt rét đã duy trì tần số allele gây bệnh hồng cầu hình liềm ở mức độ cao hơn ở vùng cận Sahara châu Phi.
D. Do chế độ ăn uống của người Mỹ gốc Phi giúp ngăn chặn bệnh di truyền.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai
Câu 1: Ở cà chua (Solanum lycopersicum) allele A quy định tính trạng quả đỏ, trội hoàn toàn so với allele a quy định quả vàng. Hình dạng quả do 2 cặp gene nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau cùng quy định. Cho cây cà chua chưa biết kiểu gene tự thụ phấn, thu được đời con F1 gồm 810 cây quả đỏ, tròn; 690 cây quả đỏ, có múi; 315 cây quả vàng, tròn: 185 cây quả vàng, có múi. Biết rằng quá trình giảm phân hình thành giao tử có xảy ra hoán vị gene.
a) Màu sắc quả và hình dạng quả do 3 cặp gene nằm trên 3 cặp NST tương đồng khác nhau quy định.
b) Nếu cho các cây quả vàng, tròn F1 tự thụ phấn thì đời con có thể xuất hiện cây quả vàng, có múi.
c) Có tối đa 10 kiểu gene quy định kiểu hình cây quả đỏ, có múi.
d) Cơ thể P tự thụ phấn đã xảy ra hoán vị gene với tần số 40%.
Câu 2: Bảng 1 thể hiện kết quả một số chỉ số nội môi của người A và người B khi đi khám sức khỏe. Kết quả xét nghiệm được thực hiện khi hai người này ở trạng thái nghỉ ngơi và đã nhịn ăn trong vòng 12 giờ.
Chỉ số | Người A | Người B | Giá trị bình thường |
Cholesterol toàn phần | 4,5 | 6,9 | 3,9 – 5,2 mmol/L |
Glucose | 5,3 | 8,4 | 3,9 – 6,4 mmol/L |
Calcium | 1,5 | 2,7 | 2,2 – 2,5 mmol/L |
Huyết áp (tối đa/tối thiểu) | 95/62 | 147/88 | Tối đa: 91 – 139 mmHg Tối thiểu: 61 – 89 mmHg |
a) Chỉ số calcium của người A thấp so với giá trị bình thường.
b) Người A bị bệnh huyết áp thấp.
c) Người B có nồng độ calcium cao hơn giá trị bình thường có thể gây ra co cơ và chuột rút.
d) Người B cần kiểm soát cân nặng, tăng cường vận động thể lực, có chế độ dinh dưỡng hợp lí.
Câu 3: ............................................
............................................
............................................
Câu 4: Bệnh Pompe (Pompe disease – PD) hay còn được gọi là bệnh rối loạn dự trữ glycogen trong lysosome loại II (GSD II). Tỉ lệ mắc bệnh ở quần thể người Đài Loan nghiên cứu ước tính khoảng 1/40.000. Bệnh gây yếu cơ, suy tim, suy hô hấp có thể dẫn đến tử vong. Trong một nghiên cứu, người ta đã thiết lập sơ đồ phả hệ sau ở một gia đình người Việt Nam, trong đó người II7 mang allele bệnh từ bố, kết hôn với người Đài Loan (II8).
a) Allele gây bệnh là lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường.
b) Khả năng người II8 mang allele bệnh là
c) Người III4 có thể không mang allele bệnh với xác suất là .
d) Cặp vợ chồng II4 và II5 muốn sinh con khỏe mạnh thì khi mang thai họ phải sàng lọc trước sinh, sinh thiết tế bào phân tích bộ nhiễm sắc thể của thai nhi.
PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6
Câu 1: Thomas Hunt Morgan đã tiến hành thí nghiệm lai phân tích trên ruồi giấm (Drosophila melanogaster) và phát hiện ra hiện tượng di truyền liên kết gene. Cho các bước tiến hành sau:
1. Cho ruồi đực F1 thân xám, cánh dài lại với ruồi cái thân đen, cánh ngắn.
2. Lai ruồi kiểu dại thân xám, cánh dài với ruồi thân đen, cánh ngắn để tạo ra con lai F1.
3. Quan sát, phân tích tỉ lệ kiểu hình thu được ở thế hệ Fa và rút ra kết luận về hiện tượng di truyền. Hãy viết liền các số tương ứng với các bước theo trình tự đúng trong thí nghiệm phát hiện ra hiện tượng di truyền liên kết gene của Morgan.
(Đáp án: 213)
Câu 2: Hình 3 minh họa cặp nhiễm sắc thể số 1 và DNA lục lạp của hai cây bố và mẹ trong một phép lai hữu tính. Biết rằng không xảy ra đột biến, các chữ cái A, a, B, b khí hiệu cho các gene nằm trên nhiễm sắc thể số 1 và DNA. Trong các sơ đồ từ 1 đến 6, có bao nhiêu sơ đồ mô tả đúng về hệ gene có thể có của các cây con của phép lai trên?
Hình 3
(Đáp án: 3)
Câu 3: Hình 4 là sơ đồ cây phát sinh chủng loại biểu diễn mối quan hệ họ hàng của năm loài chim thuộc giống Columba. Các số ở gốc mỗi nhánh là kí hiệu loài tổ tiên của các loài tương ứng. Quan sát sơ đồ và cho biết loài có kí hiệu số mấy là tổ tiên của Columba palumbus nhưng không phải là tổ tiên của Columba junoniae?
Hình 4
Câu 4: ............................................
............................................
............................................
Câu 6: Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne do allele lặn trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Bệnh gây yếu cơ dần theo thời gian do tế bào thiếu hụt dystrophin (một loại protein trong cơ) và họ thường chết trước 20 tuổi. Một phụ nữ có một người em trai chết vì bệnh này, những người khác trong gia đình đều không bị mắc bệnh này. Cô ấy kết hôn với người đàn ông bình thường thì khả năng sinh con trai đầu lòng mắc bệnh là bao nhiêu %? (Tính làm tròn một chữ số sau dấu phẩy)