Giáo án Công dân 9 cánh diều Bài 4: Khách quan và công bằng

Giáo án Bài 4: Khách quan và công bằng sách Giáo dục công dân 9 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Công dân 9 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án công dân 9 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án Công dân 9 cánh diều Bài 4: Khách quan và công bằng

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án công dân 9 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 4: KHÁCH QUAN VÀ CÔNG BẰNG

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nhận biết được những biểu hiện khách quan, công bằng.

  • Hiểu được ý nghĩa của khách quan, công bằng; tác hại của sự thiếu khách quan, công bằng.

  • Thể hiện được thái độ khách quan, công bằng trong cuộc sống hằng ngày.

  • Phê phán những biểu hiện không khách quan, công bằng.

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Tự chủ và tự học: Tự lựa chọn các nguồn tài liệu học tập phù hợp khi nêu biểu hiện của sự khách quan và công bằng.

  • Giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận về cách rèn luyện tính khách quan và công bằng. 

  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, có sáng tạo khi tham gia các hoạt động giáo dục công dân.

Năng lượng riêng:

  • Điều chỉnh hành vi: Thể hiện được thái độ khách quan, công bằng trong cuộc sống hằng ngày; Phê phán những biểu hiện không khách quan, công bằng.

3. Phẩm chất:

  • Trung thực: Có thái độ và hành động khách quan, công bằng trong cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

- SGK, SGV, Giáo án Giáo dục công dân 9.

- Thiết bị dạy học:

+ Máy tính, máy chiếu (nếu có), bảng, phấn, giấy A0.

+ Các tranh, hình ảnh, video clip có nội dung thể hiện về biểu hiện của khách quan, công bằng.

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Giáo dục công dân 9.

  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo cảm hứng học tập cho HS, bước đầu giúp HS nhận biết được về khách quan, công bằng, phát biểu được nhiệm vụ cần thực hiện trong bài học.

b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và nhận xét.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và rút ra được những bài học liên quan đến biểu hiện khách quan, công bằng.

d. Tổ chức thực hiện: 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SGK tr.22:

Em hãy quan sát hình ảnh và nhận xét bạn nào nói đúng, bạn nào nói sai. Vì sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV vận dụng hiểu biết và hoàn thành nhiệm vụ.

- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS chia sẻ trước lớp:

+ Vì bạn Ninh và bạn Hà có hai góc nhìn khác nhau về con số trên nền, nên cả 2 bạn đều nói đúng.

- Các HS khác nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và tuyên dương tình thần học của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Khách quan đề cập đến sự tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của con người. Còn công bằng là hành động đùng lẽ phải, không thiên vị. Kết hợp khách quan và công bằng sẽ đem lại cho mỗi người cái nhìn tổng quan và chân thực về thế giới xung quanh, đưa ra được quyết định chính xác, đúng đần. Để tìm hiểu rõ hơn về khách quan và công bằng, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay - Bài 4. Khách quan và công bằng.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

a. Mục tiêu: HS nêu được biểu hiện và giải thích ý nghĩa của khách quan. 

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS đọc thông tin  và trả lời câu hỏi trong SGK tr.23 – 24.

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về biểu hiện và ý nghĩa của khách quan. 

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về biểu hiện và ý nghĩa của khách quan. 

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Xác định biểu hiện của khách quan

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK 23, thảo luận theo cặp và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy xác định việc làm thể hiện sự khách quan của Ngô Sĩ Liên trong câu chuyện trên và giải thích ý nghĩa của những việc làm đó.

- GV trình chiếu video để HS hiểu rõ hơn về sử quan Ngô Sĩ Liên:

Video: Khát vọng non sông: Sử quan Ngô Sĩ Liên soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư.

https://vtv.vn/video/khat-vong-non-song-su-quan-ngo-si-lien-soan-bo-dai-viet-su-ky-toan-thu-342708.htm

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc các thông tin trong SGK tr.23 và thảo luận theo cặp để trả lời câu hỏi. 

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm HS trình bày câu trả lời.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

1. Tìm hiểu khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa của khoan dung

a. Xác định biểu hiện của khách quan

- Những việc làm thể hiện khách quan trong câu chuyện:

+ Khi đánh giá sử sách Ngô Sĩ Liên không chỉ tập trung vào những điểm mạnh của hai cuốn sách sử do ông soát lỗi mà còn chỉ ra những điểm yếu. 

+ Tính khách quan và chính xác trong việc đánh giá về những tài liệu lịch sử khiến cho cuốn sử mà ông viết trở nên đánh tin cậy hơn, vì nó không chỉ tập trung vào việc khen ngợi mà còn đề cập đến những vấn đề và thiếu sót thực tế.

+ Ngô Sĩ Liên đưa ra nhận định khách quan về vua Lý Thái Tông: 

  • Không chỉ tập trung vào những thành tựu mà còn chỉ ra các điểm yếu và những hành động không đúng đắn của vị vua này. 

  • Cung cấp cái nhìn toàn diện về nhân vật lịch sử, không chỉ nhìn vào mặt tích cực mà còn nhìn vào mặt tiêu cực, giúp người đọc có cái nhìn khách quan và sâu sắc hơn về nhân vật lịch sử. 

- Ý nghĩa: Sách sử do Ngô Sĩ Liên viết đáng tin cậy và mang lại cái nhìn toàn diện, sâu sắc về lịch sử và các nhân vật lịch sử.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các trường hợp thể hiện sự khách quan, thiếu khách quan

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV trình chiếu video cho HS xem và nêu nhiệm vụ: Em rút ra được bài học gì cho bản thân qua câu chuyện “Thầy bói xem voi”?

Video: Thầy Bói Xem Voi - Truyện cổ tích Việt Nam.

https://www.youtube.com/watch?v=3WsPWyWZTGo

- GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức cho HS đóng kịch theo yêu cầu: Em hãy nêu một số trường hợp thể hiện sự khách quan, thiếu khách quan trong cuộc sống và đưa ra nhận xét cho mỗi trường hợp. 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS xem video để tìm hiểu thêm về các trường hợp thể hiện tính khách quan/thiếu khách quan trong cuộc sống. 

- HS thảo luận nhóm, xây dựng kịch bản và tổ chức đóng kịch theo yêu cầu của GV. 

- HS đưa ra được lời nhận xét cho mỗi trường hợp.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS đại diện trả lời câu hỏi: Câu chuyện “Thầy bói xem voi” đã đưa đến một bài học rằng muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. 

- GV mời các nhóm thực hiện đóng kịch các trường hợp thể hiện tính khách quan/thiếu khách quan và nêu nhận xét về từng trường hợp.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

b. Các trường hợp thể hiện sự khách quan, thiếu khách quan

- Một số trường hợp thể hiện sự khách quan:

+ Trường hợp 1: 

  • Trường hợp: Trong trận chung kết giải bóng đá xã A giữa xóm 1 và xóm 4, anh M ở xóm 1 được chọn làm trọng tài chính. Tuy nhiên anh không hề thiên vị những cầu thủ bên đội xóm 1 mà vẫn sẵn sàng thổi phạt khi họ phạm lỗi.

  • Nhận xét: Trong trường hợp trên anh M đã thể hiện tính khách quan. Anh không thiên vị đội của xóm mình mà vẫn thực hiện đúng trách nhiệm của một trọng tài. 

+ Trường hợp 2: 

  • Tình huống: Bác H là giám đốc của công ti G. Khi xét tuyển nhân viên, công ti G yêu cầu các ứng viên phải có trình độ Cao đẳng hoặc Đại học. Cháu gái của bác là chị C mới học hết THPT nhưng muốn nhờ bác H tạo điều kiện cho chị vào công ti G làm việc. Bác H đã từ chối và khuyên chị nên đi học thêm Cao đẳng.

  • Nhận xét: Bác H đã đảm bảo tính khách quan vì bác đã tuân thủ đúng quy định của công ti, không thiên vị người nhà. 

- Một số trường hợp thể hiện sự thiếu khách quan:

+  Trường hợp 1: 

  • Tình huống: Chị T là phóng viên phụ trách viết bài tin tức hàng ngày của báo X. Thế nhưng chị lại giấu thông tin về sự việc công ti F đã để xảy ra sai phạm trong việc xử lí chất thải công nghiệp vì chồng chị là quản lí ở công ti F. 

  • Nhận xét: Chị T thể hiện sự không khách quan vì chị đã để tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến công việc của mình. Nhiệm vụ của nhà báo là phải đưa thông tin chính xác, kịp thời thì chị lại giấu tin tức. 

+ Trường hợp 2:

  • Tình huống: Bạn C là lớp trưởng của lớp 9C1. Trong đợt đánh giá hàng tuần, bạn C đã cố tình nhận xét bạn K có hạnh kiểm yếu vì bạn K không cho bạn C nhìn bài trong giờ kiểm tra Toán. 

  • Nhận xét: Bạn C thể hiện sự thiếu khách quan. Là lớp trưởng, bạn C cần nhìn nhận toàn diện thái độ và năng lực của từng bạn để có thể đánh giá chính xác. Vì mâu thuẫn cá nhân nên đánh giá của bạn C về bạn K đã không chính xác, mang tính chủ quan. 

Hoạt động 2: Tìm hiểu biểu hiện và ý nghĩa của công bằng

a. Mục tiêu: HS nêu được một số biểu hiện và giải thích ý nghĩa của công bằng. 

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS đọc câu chuyện trong SGK tr.23 và thực hiện yêu cầu.

- GV rút ra kết luận về một số biểu hiện và giải thích ý nghĩa của công bằng. 

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về biểu hiện và ý nghĩa của công bằng.

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc câu chuyện trong SGK tr.24 và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy xác định các biểu hiện của sự công bằng trong câu chuyện trên và giải thích ý nghĩa của những biểu hiện đó.

- GV trình chiếu video để HS hiểu thêm tư tưởng của Hồ Chí Minh về công bằng xã hội.

Video: Học Bác mỗi ngày: Bác Hồ với công bằng xã hội.

https://vnews.gov.vn/video/hoc-bac-moi-ngay-bac-ho-voi-cong-bang-xa-hoi-84948.htm

- GV yêu cầu HS liên hệ bản thân, trả lời câu hỏi: Em hãy nêu một ví dụ về công bằng trong cuộc sống hằng ngày. Nếu thiếu sự công bằng trong trường hợp này thì điều gì sẽ xảy ta? Vì sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc câu chuyện trong SGK tr.24 và trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm HS trình bày câu trả lời.

+ Ví dụ: Bạn D là tổ trưởng tổ 4 chơi rất thân với bạn G cùng tổ. Tuy nhiên, đến đợt đánh giá hàng tuần, bạn D vẫn đánh giá các ưu và khuyết điểm của bạn G theo đúng như những hoạt động của bạn.

+ Nếu bạn D thiên vị chỉ đánh giá ưu điểm của bạn G thì sẽ khiến các thành viên trong tổ đánh mất niềm tin ở bạn D. Vì bạn D đã để cho tình cảm cá nhận ảnh hưởng đến công việc chung của cả tổ và cả lớp. 

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

2. Biểu hiện và ý nghĩa của công bằng

a. Biểu hiện của sự công bằng

- Biểu hiện của công bằng trong câu chuyện: 

+ Bác Hồ không chấp nhận sự không công bằng khi ba lô của mình nhẹ hơn so với hai đồng chí đi cùng, 

+ Bác thể hiện sự tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử trong mọi tình huống khi yêu cầu san đều đồ vật vào ba chiếc ba lô.

- Ý nghĩa của công bằng trong câu chuyện trên:

+ Khuyến khích tinh thần làm việc cộng đồng, tôn trọng công sức và đóng góp của mỗi người.

+ Phản ánh sự trung thực và tôn trọng lẫn nhau.

+ Bác muốn nhấn mạnh chỉ khi mọi người đều lao động thực sự thì mới đạt được hạnh phúc và sự hài lòng.

Hoạt động 3: Tìm hiểu cách rèn luyện tính khách quan và công bằng

a. Mục tiêu: 

- HS giải thích được tác hại của thiếu khách quan, thiếu công bằng.

- HS biết phê phán những biểu hiện không khách quan, công bằng.

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi trong SGK tr.25 – 26.

- GV hướng dẫn HS rút ra cách rèn luyện tính khách quan và công bằng. 

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về rèn luyện tính khách quan và công bằng. 

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhận xét các trường hợp cụ thể thể hiện tính khách quan/không khách quan, công bằng/không công bằng

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS đọc trường hợp 1, 2 trong SGK tr.25 để thực hiện nhiệm vụ: Em hãy nhận xét lời nói, hành động của các nhân vật trong hai trường hợp trên. 

+ Nhóm 1, 2: 

  • Đọc trường hợp 1 SGK tr.25.

  • Trả lời câu hỏi mở rộng: Nếu là N, em sẽ thuyết phục bạn K như thế nào?

+ Nhóm 3, 4: Đọc trường hợp 2 SGK tr.25.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc các trường hợp trong SGK tr.25 và trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm HS trình bày câu trả lời.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

3. Cách rèn luyện tính khách quan và công bằng

a. Nhận xét các trường hợp cụ thể thể hiện tính khách quan/không khách quan, công bằng/không công bằng

- Trường hợp 1:

+ Bạn N:

  • Đề xuất phương án dựa trên dữ liệu trực tiếp thu được từ thực tiễn sẽ mang lại kết quả chính xác, đáng tin cậy.

  •  N là người chăm chỉ, cẩn trọng, trung thực trong nghiên cứu. 

+ Bạn K:

  • Việc K ưu tiên sự tiện lợi trong nghiên cứu có thể làm mất đi độ tin cậy của kết quả. 

  • Cho thấy K là người thiếu nghiêm túc và không tôn trọng tính khách quan của quá trình nghiên cứu. 

+ Nếu là N em sẽ:

  • Giải thích cho K hiểu ý nghĩa của khảo sát thực địa trong nghiên cứu khoa học.

  • Đưa ra các ví dụ thực tế để chứng minh việc lấy dữ liệu trực tiếp từ thực tiễn sẽ tăng tính khách quan và chính xác của nghiên cứu, kết quả thu được mới có giá trị và độ tin cậy cao. 

- Trường hợp 2:

+ Hậu quả: Việc bà của M đối xử thiên vị, không bình đẳng với M và chị họ có thể tạo ra căng thẳng và xung đột giữa M và chị họ.

+ Biện pháp: Các bên cần phải thảo luận và tìm ra cách tiếp cận công bằng và tử tế đối với tất cả các thành viên trong gia đình. 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cách giải quyết mâu thuẫn dựa trên nguyên tắc khách quan và công bằng

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi và thực hiện nhiệm vụ: Dựa trên nguyên tắc khách quan và công bằng, em hãy đề xuất một số cách để giải quyết khúc mắc giữa bạn M và người chị họ. 

- GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức cho HS chơi nhanh trò chơi “Nhanh như chớp”.

- GV phổ biến luật chơi:

+ Thành viên của 4 nhóm lần lượt viết lên bảng phụ những câu thành ngữ tục ngữ, ca dao về khách quan, công bằng hoặc không khách quan, không công bằng. 

+ Trong vòng 3 phút, nhóm nào đưa ra được nhiều câu trả lời chính xác nhất sẽ giành chiến thắng.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK tr.25-26 và trả lời câu hỏi.

- HS tham gia trò chơi “Nhanh như chớp”.

- HS rút ra kết luận về cách rèn luyện tính khách quan và công bằng. 

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV tổng hợp kết quả trò chơi “Ai nhanh hơn”.

+ Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về khách quan:

  • Quân pháp bất vị thân.

  • Nói có sách mách có chứng.

+ Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về thiếu khách quan:

  • Yêu nhau cau sáu bổ ba

  • Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười.

  • Nhất bên trọng nhất bên khinh.

  • Yêu ai yêu cả đường đi

Ghét ai ghét cả tông ti họ hàng.

- GV mời HS đề xuất một số cách để rèn luyện tính khách quan và công bằng.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

b.Cách giải quyết mâu thuẫn dựa trên nguyên tắc khách quan và công bằng

- Thay vì chỉ tập trung vào việc chơi và các tình huống gây tranh cãi, có thể tổ chức các hoạt động chung mà cả hai đều thích;

- Thiết lập quy tắc trước khi chơi để M và chị họ cùng tuân thủ;

- Tạo sự thống nhất giữa người lớn trong gia đình;

- Thảo luận để giải quyết xung đột một cách bình đẳng, hoà bình.

-----------------------------------

------------------- Còn tiếp -------------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (400k)
  • Giáo án Powerpoint (500k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 800k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án công dân 9 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án toán 9 cánh diều
Giáo án đại số 9 cánh diều
Giáo án hình học 9 cánh diều

Giáo án khoa học tự nhiên 9 cánh diều
Giáo án sinh học 9 cánh diều
Giáo án hoá học 9 cánh diều
Giáo án vật lí 9 cánh diều

Giáo án lịch sử và địa lí 9 cánh diều
Giáo án lịch sử 9 cánh diều
Giáo án địa lí 9 cánh diều
Giáo án công dân 9 cánh diều

Giáo án công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp cánh diều

Giáo án tin học 9 cánh diều
Giáo án thể dục 9 cánh diều
Giáo án mĩ thuật 9 cánh diều
Giáo án âm nhạc 9 cánh diều
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 cánh diều

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án powerpoint ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án powerpoint toán 9 cánh diều
Giáo án powerpoint đại số 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hình học 9 cánh diều

Giáo án powerpoint Khoa học tự nhiên 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Sinh học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hoá học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Vật lí 9 cánh diều

Giáo án powerpoint lịch sử và địa lí 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Lịch sử 9 cánh diều
Giáo án powerpoint địa lí 9 cánh diều
Giáo án powerpoint công dân 9 cánh diều

Giáo án powerpoint công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp cánh diều

Giáo án powerpoint tin học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint âm nhạc 9 cánh diều
Giáo án powerpoint mĩ thuật 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 cánh diều

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án dạy thêm toán 9 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 9 cánh diều

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD CÔNG DÂN 9 CÁNH DIỀU 

II. GIÁO ÁN POWERPOINT CÔNG DÂN 9 KẾT CÁNH DIỀU 

Chat hỗ trợ
Chat ngay