Giáo án gộp Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo kì II
Giáo án học kì 2 sách Giáo dục kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì II của Kinh tế pháp luật 11 CTST. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo
Xem toàn bộ: Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
GIÁO ÁN WORD CHỦ ĐỀ 8. MỘT SỐ QUYỀN DÂN CHỦ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Bài 13: Quyền và nghĩa vụ công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo
Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc
GIÁO ÁN WORD CHỦ ĐỀ 9. MỘT SỐ QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
BÀI 18: QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Hiểu được trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Phân tích, đánh giá được hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở trong một số tình huống đơn giản.
Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở bằng những hành vi cụ thể, phù hợp.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nếu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Năng lực đặc thù:
Nhận thức chuẩn mực hành vi:
+ Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
+ Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
+ Hiểu được trách nhiệm của HS trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Điều chỉnh hành vi: Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở bằng những hành vi cụ thể, phù hợp.
Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Phân tích, đánh giá được hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở trong một số tình huống đơn giản.
3. Phẩm chất:
Trách nhiệm: Tự giác, tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở bằng những hành vi cụ thể, phù hợp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
Máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh
SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Thông qua Hoạt động, HS có hứng thú học tập, giúp HS có hứng thú học tập, kích thích nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới.
b. Nội dung: GV yêu cầu HS dựa vào hiểu biết cá nhân, chia sẻ những vấn đề liên quan đến xâm nhập chỗ ở bất hợp hợp.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các hành vi xâm nhập chỗ ở bất hợp pháp mà HS biết trong đời sống.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu cho HS video liên quan đến việc xâm nhập chỗ ở bất hợp pháp: https://www.youtube.com/watch?v=_9gDLIrQH0w
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: Theo em, việc xâm nhập chỗ ở bất hợp pháp có phải là hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân không? Vì sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 - 4 HS trả lời câu hỏi: Tại điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đã có quy định như sau: “Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác”. Vì vậy hành vi xâm nhập chỗ ở bất hợp pháp là hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Hiện nay, bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền tự do cơ bản của mỗi con nhân đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, bảo vệ. Vì vậy mỗi một hành vi xâm phạm đến chỗ ở của công dân trái phép đều cần được nghiêm trị. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài ngày hôm nay – Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Lí giải được các hành vi trong thực tế có phù hợp với quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hay không.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc cặp đôi, đọc các thông tin, trường hợp trong SGK trang 135 - 136 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, đọc các thông tin 1 và 2 SGK 135 - 136 để trả lời các câu hỏi: Em có biết quy định nào khác của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? - GV yêu cầu HS tiếp tục làm việc cặp đôi, đọc trường hợp SGK tr.136 và trả lời câu hỏi: Theo em, việc làm của làm của A có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hay không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, khái quát về quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, trường hợp SGK tr.135 - 136, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận, khái quát quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 cặp đôi HS trả lời câu hỏi: + Việc làm của A không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở vì A đã có hành vi tự ý vào chỗ ở của người khác khi chưa được sự đồng ý/ cho phép của người đó. + Một số quy định không phù hợp với quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: Ngoài các quy định của Hiến pháp, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2012); các quy định có liên quan đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở còn được ghi nhận ở Luật cư trú năm 2020 (khoản 1 Điều 2) Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 hay Nghị định 144/2021/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình. - Các cặp đôi HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền tự do cơ bản của mỗi công dân. Vì vậy mỗi công dân đều được pháp luật bảo hộ về chỗ ở góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | 1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền hiến định: + Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm: nhà ở, tàu thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. + Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. + Việc khám xét chỗ ở của công dân chỉ được phép thực hiện trong những trường hợp pháp luật quy định và phải tuân thủ đúng trình tự thủ tục nhất định. - Mọi người có nghĩa vụ phải tuân thủ quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác.
|
Hoạt động 2: Hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Nhận biết được hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Xác định được pháp luật xử lí như thế nào đối với hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm theo 4 nhóm, đọc các thông tin, trường hợp trong SGK trang 136 - 137 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
d. Tổ chức hoạt động:
............................................
............................................
............................................
Hoạt động 4: Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Nhận biết được việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Xây dựng ý thức tự giác thực hiện quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm các nhóm 4, đọc các thông tin, trường hợp trong mục b SGK trang 138 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành các nhóm 4. - GV yêu cầu các nhóm: Khai thác thông tin SGK tr.138 và trả lời câu hỏi: + Hãy cho biết ý kiến của em về việc làm của A và H. + Em hãy cho biết những việc làm thể hiện trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - GV cung cấp thêm cho HS một số hình ảnh về việc nên hoặc không nên làm để tránh vi phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Gõ cửa trước khi vào Không nên thực hiện các hành vi xâm nhập chỗ ở của người khác Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm HS đọc các thông tin, trường hợp SGK tr. 137, thảo luận và vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. - GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 2 nhóm HS trả lời câu hỏi: + Nhận xét hành vi của các nhân vật trong trường hợp: * Việc làm của A thể hiện sự chủ động trong việc tôn trọng và thực hiện quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; việc làm của H thể hiện sự không tôn trọng và có thể dẫn tới hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. * Những việc làm thể hiện trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: + Tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. + Lên án các hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. + Phát hiện, ngăn chặn hoặc báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn, xử lí các hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. + Học tập, nắm vững những quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. + Tự giác thực hiện quy định về quyền này, vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận về trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3.2 Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - Những việc làm thể hiện trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: + Tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. + Lên án các hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. + Phát hiện, ngăn chặn hoặc báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn, xử lí các hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. + Học tập, nắm vững những quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. + Tự giác thực hiện quy định về quyền này, vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, giúp HS nhận biết và giải thích được hành vi có liên quan đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
b. Nội dung:
- GV cho HS làm Phiếu bài tập trắc nghiệm về Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thảo luận và và trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm, làm các bài tập phần Luyện tập và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS làm Phiếu bài tập, trả lời nhanh một số câu hỏi trắc nghiệm tổng kết bài học Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- GV phát Phiếu bài tập cho HS cả lớp thực hiện trong thời gian 10 phút:
Trường THPT:…………………………………………. Lớp:…………………………………………………….. Họ và tên:………………………………………………. PHIẾU BÀI TẬP GIÁO DỤC KTPL – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO BÀI 18: QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở Khoanh vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Quyền xâm phạm vào chỗ ở là một trong những quyền .... của công dân được quy định trong Hiến Pháp của nước ta. A. Thực chất B. Bản chất C. Cơ bản D. Cơ sở Câu 2: Cơ quan nào thực hiện việc khám xét chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật? A. Công an. B. Trưởng thôn. C. Tòa án. D. Hàng xóm. Câu 3: Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp ..... cho phép A. Cảnh sát B. Công an C. Tòa án D. Pháp luật Câu 4: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác được quy định tại điều nào, hiến pháp năm nào? A. Điều 19, Hiến pháp 2011. B. Điều 20, Hiến pháp 2011. C. Điều 21, Hiến pháp 2013. D. Điều 22, Hiến pháp 2013. Câu 5: Chúng ta phải biết ....... chỗ ở của người khác và tự bảo vệ chỗ ở của mình và người khác khi họ bị xâm phạm chỗ ở một cách trái phép A. Tố cáo B. Tôn trọng C. Bảo vệ D. Ủng hộ Câu 6: Người nào tự ý khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù? A. Từ 3 tháng đến 1 năm. B. Từ 2 tháng đến 1 năm. C. Từ 5 tháng đến 2 năm. D. Từ 7 tháng đến 2 năm. Câu 7: Ý nào dưới đây đúng? A. Mọi việc khám xét chỗ ở của người khác đều là vi phạm pháp luật. B. Nếu là bạn thân nhau thì có thể vào nhà nhau lúc nào cũng được. C. Nếu là công an thì bất cứ lúc nào cũng có thể vào nhà dân D. Chỉ có thể vào nhà người khác nếu được chủ nhà đồng ý hoặc được pháp luật cho phép. Câu 8: Hành vi nào không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? A. Tự ý xông vào nhà người khác. B. Xông vào nhà hàng xóm tìm con gà bị mất. C. Bắt đối tượng truy nã đang lẩn trốn tại đó. D. Công an xã tự ý khám xét nhà người dân. Câu 9: Chỉ được khám xét nhà người khác khi nào? A. Khi có quyết định của Tòa án hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát. B. Khi nghi ngờ có hành vi phạm tội. C. Khi có công văn của Toà án. D. Khi có công văn của Viện Kiểm sát. Câu 10: Nghi ngờ nhà ông Q ăn trộm xe đạp nhà mình nên ông T đã rình nhà ông Q đi vắng để lẻn vào nhà kiểm tra lấy bằng chứng. Biết được điều đó vợ ông T đã ngăn cản ông nhưng ông T vẫn cố tình làm. Trong tình huống này ai là người không vi phạm pháp luật? A. Ông Q và vợ ông T. B. Ông T. C. Vợ ông T. D. Ông T và vợ ông T. |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế của bản thân về thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | C | A | D | D | B |
Câu | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Đáp án | A | D | C | A | A |
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.
- GV chuyển sang hoạt động mới.
Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập (SGK tr.139 - 140)
Nhiệm vụ 1: Thảo luận cùng bạn và cho biết ý kiến về các nhận định.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc các nhận định trong SGK tr.139 và thực hiện nhiệm vụ:
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Chiếm giữ chỗ ở của người khác thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
b. Bất kì chỗ ở nào mà công dân dùng vào mục đích cư trú thì đều được pháp luật bảo vệ.
c. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó cho phép, trừ trường hợp luật có quy định.
d. Cơ quan công an có thể khám xét chỗ ở của công dân khi có dấu hiệu nghi vấn tại đó có công cụ, phương tiện phạm tội.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học về bài học để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời HS trả lời câu hỏi:
a. Không đồng tình vì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi chiếm, giữ chỗ ở của người khác bằng thủ đoạn trái pháp luật mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
b. Không đồng tình vì theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, chỉ có chỗ ở hợp pháp mới được pháp luật bảo vệ.
c. Đồng tình vì quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có nghĩa là chỉ khi một người cho phép mới được vào chỗ ở của người đó. Tuy nhiên, luật có quy định những trường hợp khi có căn cứ và thực hiện đúng trình tự pháp luật thì có thể vào chỗ ở người khác mà không cần sự đồng ý của họ.
d. Không đồng tình vì theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), để cơ quan công an có thể khám xét thì cần phải có căn cứ theo quy định pháp luật cụ thể.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá hành vi của các nhân vật
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ:
Em hãy đưa ra đánh giá của mình về các hành vi sau:
a. Anh A tích cực tham gia tuyên truyền quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
b. Bạn T xin phép và được sự đồng ý của chủ nhà mới được vào nhà họ để khảo sát ý kiến.
c. Cơ quan điều tra tiến hành khám xét nhà của anh A khi chưa có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát đối với lệnh khám xét.
d. Bà D cho thuê nhà nhưng khi chưa hết hạn hợp đồng thuê, bà đã yêu cầu người thuê ra khỏi nhà.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc trường hợp, vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS trả lời câu hỏi:
a. Hành vi của anh A tích cực tham gia tuyên truyền quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là phù hợp với quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
b. Hành vi của bạn T xin phép và khi được sự đồng ý của chủ nhà mới vào nhà họ để khảo sát ý kiến là hành vi tuân thủ quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở vì chị vào chỗ ở của người khác khi được sự đồng ý của họ.
c. Hành vi của Cơ quan điều tra tiến hành khám xét nhà của anh A khi chưa có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát đối với lệnh khám xét là hành vi chưa phù hợp với quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở vì vi phạm trình tự, thủ tục khám xét.
d. Hành vi của bà D cho thuê nhà nhưng khi chưa hết hạn hợp đồng thuê, bà đã yêu cầu người thuê ra khỏi nhà là hành vi không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở vì buộc người thuê ra khỏi nơi cư trú hợp pháp của họ (khi chưa hết hạn hợp đồng).
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có) cho các bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 3: Đọc các trường hợp và thực hiện yêu cầu
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, đọc tình huống trong SGK để trả lời các câu hỏi:
Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.
a. Ông A và bà B tranh chấp ngôi nhà mà vợ chồng bà B cùng các con chưa thành niên đang cư trú hợp pháp. Các bên đã khởi kiện vụ việc tranh chấp tại Tòa án. Trong khi chờ Tòa án giải quyết, lợi dụng lúc gia đình bà B đi vắng, ông A cùng một số người đã phá khóa cửa, di chuyển đồ đạc của bà B ra khỏi nhà và chiếm giữ trái phép nhà của bà B làm cho gia đình bà B không còn chỗ ở.
Hãy phân tích hành vi của ông A, từ đó rút ra bài học cho bản thân.
b. Anh M và chị N kết hôn với nhau đã hơn 10 năm. Tài sản chung của hai vợ chồng là một ngôi nhà hai tầng khá khang trang. Vì nhiều lí do khác nhau, hai vợ chồng anh chị quyết định li hôn. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết yêu cầu phân chia tài sản, nhân khi chị N đi vắng, anh M đã thay hệ thống khóa cửa mới và không cho chị N về lại nhà của mình. Không có chỗ ở, chị N phải về nhà cha mẹ đẻ để ngủ nhờ.
- Cho biết đánh giá của em về hành vi của anh M.
- Đưa ra cách ứng xử nếu em là chị N trong trường hợp trên.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc trường hợp, vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 1 - 2 HS trình bày:
a. + Hành vi của ông A xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của bà B vì bà B đang cư trú hợp pháp.
+ Trong trường hợp này, ông A cần kiên nhẫn chờ quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Toà án), không nên sử dụng vũ lực để đuổi người khác ra khỏi nhà và chiếm giữ nhà của họ.
b. + Hành vi của ảnh M không phù hợp với quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở vì ngôi nhà là tài sản chung của cả hai vợ chồng, do hai vợ chồng cùng tạo lập.
+ Cách ứng xử của em nếu là chị N: Cần nói chuyện với anh M, phân tích để anh M biết được rằng ngôi nhà là tài sản chung, đó là chỗ ở hợp pháp của chị N và chị N có quyền cư trú. Trường hợp anh M vẫn kiên quyết đuổi chị N ra khỏi nhà, chị N cần phải trình báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lí hành vi đuổi người khác ra khỏi nơi cư trú hợp pháp của họ.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có) cho các bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 4: Nhận xét hành vi của các nhân vật trong tình huống.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, đọc tình huống trong SGK để trả lời các câu hỏi: Nhận xét hành vi của các nhân vật trong tình huống sau:
Trên đường đi học về, bạn N thấy có người lạ mặt đang tìm cách mở khóa cổng để vào nhà hàng xóm. N nói: “Có người lạ đang tìm cách vào nhà bác hàng xóm, chúng ta phải tìm cách báo cho bác ấy hoặc báo công an”. Nghe vậy, M trả lời: “Họ vào nhà hàng xóm chứ có vào nhà mình đâu mà quan tâm”. N đáp: “Chúng ta phải có trách nhiệm trình báo những hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.”
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc tình huống, vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo luận
- GV mời đại diện 1 - 2 HS trình bày:
+ Hành vi của bạn N phù hợp với các quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, thể hiện trách nhiệm trong việc tôn trọng, bảo vệ quyền này.
+ Hành vi của bạn M chưa phù hợp với các quy định pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, chưa thể hiện sự tự giác thực hiện các quy định trong việc bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có) cho các bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Thông qua Hoạt động, HS:
- Phân tích được hậu quả từ trường hợp, liên hệ thực tế hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và rút ra bài học về trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện quyền này.
- Sưu tầm câu chuyện về tấm gương tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
c. Sản phẩm học tập:
- HS nhận biết được hành vi vi phạm, phân tích và đánh giá về hậu quả của hành vi vi phạm đó.
- Câu chuyện về tấm gương tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1. Tìm một ví dụ và phân tích hậu quả về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, từ đó rút ra bài học về trách nhiệm của bản thân.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: Em hãy lấy một ví dụ và phân tích hậu quả về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, từ đó rút ra bài học về trách nhiệm của bản thân.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm để tìm ví dụ và phân tích hậu quả của một hành vi trong thực tiễn vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- GV theo dõi quá trình HS thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
HS nộp sản phẩm vào bài học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, củng cố, dặn dò và chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.
Nhiệm vụ 2. Sưu tầm câu chuyện về tấm gương tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, sau đó, chia sẻ với các bạn cùng lớp.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: Em hãy sưu tầm câu chuyện về tấm gương tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Sau đó, chia sẻ với các bạn cùng lớp.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm để sưu tầm câu chuyện về tấm gương tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở thông qua sách, báo, internet,...
- GV theo dõi quá trình HS thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
HS nộp sản phẩm vào bài học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, củng cố, dặn dò và kết thúc bài học.
IV. ĐÁNH GIÁ CUỐI BÀI HỌC
Qua bài học, quan sát ý thức, thái độ của HS khi thực hiện nhiệm vụ, GV đánh giá HS dựa trên các mức độ sau:
- Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Hiểu được trách nhiệm của HS trong thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Phân tích, đánh giá được hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở trong một số tình huống đơn giản.
- Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở bằng những hành vi cụ thể, phù hợp.
Mức độ | Tiêu chí đánh giá |
1. Hoàn thành tốt | HS nêu được đầy đủ các nội dung cần đạt. Đánh giá HS ở mức hoàn thành tốt khi có điểm số trên 7. |
2. Hoàn thành | HS nêu được nội dung cần đạt nhưng chưa đủ. Đánh giá HS ở mức hoàn thành khi có điểm số từ 5 đến 7. |
3. Chưa hoàn thành | HS chưa nêu được nội dung cần đạt. Đánh giá HS ở mức chưa hoàn thành khi có điểm số dưới 5. |
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây