Nội dung chính Ngữ văn 9 chân trời Bài 8: Nỗi nhớ thương của người chinh phụ

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 8: Nỗi nhớ thương của người chinh phụ sách Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

BÀI 8: NHỮNG CUNG BẬC TÌNH CẢM

VĂN BẢN 1: NỖI NHỚ THƯƠNG CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ

 I. Giới thiệu bài học

- Chủ đề Những cung bậc tình cảm: sự phong phú, đa dạng của những tình cảm, cảm xúc được biểu đạt trong thơ ca.

- Tên và thể loại của các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ điểm, VB đọc mở rộng theo thể loại:

Tên văn bản

Thể loại

Nỗi nhớ thương của người chinh phụ

Thơ song thất lục bát

Hai chữ nước nhà

Thơ song thất lục bát

Bức thư tưởng tượng

Tùy bút

Tì bà hành

Thơ song thất lục bát

II. Tri thức ngữ văn

1. Khái niệm 

- Thơ song thất lục bát là thể thơ gồm cặp song thất (bảy tiếng) và cặp lục bát (sáu – tám tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.

2. Cách hiệp vần

- Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần trắc). 

- Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng). 

- Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (vần bằng). 

- Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng) và cứ thế tiếp tục.

- Tham khảo bảng thanh điệu (phụ lục).

3. Cách ngắt nhịp

- Hai dòng thất được ngắt nhịp lẻ, thường là 3/4.

- Dòng lục và dòng bát ngắt nhịp linh hoạt hơn (dòng lục thường ngắt nhịp 2/2/2, dòng bát thường ngắt nhịp 2/2/2/2).

III. Tìm hiểu chung về văn bản

1. Đọc

- Cách đọc: Khi đọc, HS cần chú ý các tên đất, tên người mang tính chất ước lệ tượng trưng, nhấn mạnh vào các điển tích, điển cố và chú ý đến phần giải thích nghĩa các từ khó.

- Thẻ chỉ dẫn:

Câu hỏi/ 

kĩ năng đọc.

Câu trả lời 

của tôi

Suy luận: Mục đích của việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian từ dòng 125 đến dòng 132 là gì?

- Những hình ảnh chỉ thời gian: lâm hành; ngày về; mai chưa dạn gió;…

=> Mục đích: Chỉ thời gian trôi chậm, người mãi chưa thấy đâu.

Tưởng tượng: Em hình dung thế nào về tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn thơ (từ dòng 141 đến dòng 148)?

- Em hình dung người chinh phụ đang đi qua đi lại trước khung cửa sổ, nhìn ra ngoài đợi người chinh phu trở về.

=> Tâm trạng mong ngóng, chờ đợi.

2. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Đặng Trần Côn sống vào khoảng đầu thế kỉ XVIII, quê ở làng Nhân Mục (còn gọi là làng Mọc), nay thuộc Hà Nội. 

- Ông đỗ Hương cống, làm quan tới chức Ngự sử đài chiếu khám. 

- Tác phẩm của ông thường chú trọng thể hiện những tình cảm riêng tư, những nỗi niềm trắc ẩn của con người. 

- Ngoài Chinh phụ ngâm khúc, một số sáng tác khác của ông hiện còn được lưu lại như Tiêu Tương bát cảnh, ba bài phú Trương Hàn tư thuần lô, Trương Lương bố ý, Khấu môn thanh,...

b. Dịch giả

- Phan Huy Ích  (1751 – 1822) là quan đại thần trải ba triều đại Lê trung hưngTây Sơn và Nguyễn, góp nhiều công lớn trong lĩnh vực ngoại giao, ông trở thành nhà ngoại giao tiêu biểu thời Tây Sơn.

- Sự chuyển biến về tư tưởng, bắt nhịp qua 3 triều đại để đóng góp xây dựng đất nước của Dụ Am Phan Huy Ích thể hiện sự chuyển biến trong tư tưởng của tầng lớp nho sĩ Đàng Ngoài giai đoạn cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19.

c. Tác phẩm

- Chinh phụ ngâm (Khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận) còn có nhan đề khác là Chinh phụ ngâm khúc, do Đặng Trần Côn sáng tác trong khoảng năm 1740 - 1742 bằng chữ Hán, giãi bày tâm sự của một người vợ có chồng ra trận, mong mỏi ngày chồng chiến thắng trở về, được nhà vua ban thưởng và cùng nàng sống hạnh phúc. 

- Tác phẩm được nhiều người diễn Nôm, trong đó bản Chinh phụ ngâm diễn âm tân khúc diễn Nôm bằng thể thơ song thất lục bát của Phan Huy Ích được cho là thành công hơn cả.

- VB Nỗi nhớ thương của người chinh phụ trích từ dòng 125 đến dòng 152, dịch từ bản diễn Nôm nói trên của Phan Huy Ích.

IV. Suy ngẫm và phản hồi

1. Bố cục, mạch cảm xúc, chủ đề và cảm hứng chủ đạo trong văn bản Nỗi nhớ thương của người chinh phụ

a. Bố cục và mạch cảm xúc

Bố cục

Mạch cảm xúc

Phần 1 (từ dòng 125 đến dòng 140)

Nỗi thất vọng của người chinh phụ vì sự sai hẹn của người chồng từ buổi ra đi (sai hẹn cả thời gian gặp gỡ và địa điểm gặp gỡ).

Phần 2 (từ dòng 141 đến dòng 152)

Nỗi nhớ thương, mong ngóng xen lẫn trách hờn của người chinh phụ dành cho chồng.

b. Chủ đề và cảm hứng chủ đạo

- Chủ đề: nỗi nhớ thương của người chinh phụ đối với người chồng đi chinh chiến nơi ải xa.

- Cảm hứng chủ đạo: thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với tình cảnh vò võ, cô đơn của người chinh phụ trẻ khi chồng phải chinh chiến nơi biên ải xa, qua đó, lên tiếng phê phán chiến tranh.

2. Một số yếu tố thuộc về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong văn bản Nỗi nhớ thương của người chinh phụ

Đặc điểm của thể song thất lục bát

Biểu hiện trong văn bản

Số chữ, số dòng

VB có bảy khổ thơ. Mỗi khổ thơ gồm cặp song thất (bảy tiếng) và cặp lục bát (sáu – tám tiếng).

Vần

Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vẫn trắc). Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng). Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (vần bằng). Tiếng cuối của dòng bát hiệp vẫn với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng) và cứ thế tiếp tục.

Ví dụ: 

Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu (T), 

Hỏi ngày về ước nẻo  (T) quyên ca (B). 

     Nay quyên đã giục oanh già (B), 

Ý nhi lại gáy trước nhà (B) líu lo (B).

Thuở đăng đồ mai chưa(B) dạn gió,

Nhịp

Hai dòng thất được ngắt nhịp lẻ, thường là 3/4; dòng lục và dòng bát ngắt nhịp linh hoạt hơn (dòng lục thường ngắt nhịp 2/2/2, dòng bát thường ngắt nhịp 2/2/2/2).

Ví dụ:

Thuở lâm hành/oanh chưa bén liễu,

Hỏi ngày về/ ước nẻo quyên ca. 

     Nay quyên/ đã giục/oanh già,

Ý nhi/ lại gáy/ trước nhà/ líu lo.

- Sự lặp lại có tính quy luật 7-7-6-8, vần, nhịp, đối và phép điệp (điệp ngữ như: rêu xanh, bóng dương,... và điệp cấu trúc như: thuở lâm hành..., thuở đăng đổ..., hỏi ngày về..., hẹn cùng ta..., hẹn nơi nao..., xót người...,) góp phần tô đậm nỗi nhớ thương, mong ngóng chồng của người chinh phụ; nỗi thất vọng, đau đớn vì sự sai hẹn của chồng so với buổi ra đi; sự trách móc “mười hẹn chín thường đơn sai” pha lẫn xót thương cho người lần lữa ải xa, nương chốn Hoàng Hoa dặm dài.

3. Từ ngữ, hình ảnh độc đáo và phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản

a. Từ ngữ, hình ảnh độc đáo

 

Lời hẹn của người 

chinh phu

Hoàn cảnh thực tế

Ngày gặp gỡ

... ngày về ước nẻo quyên ca

Nay quyên đã giục oanh già/ Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo.

... ngày về chỉ độ đào bông

Nay đào đã quyến gió đông/ Tuyết mai trắng bãi, phù dung đỏ bờ.

Nơi gặp gỡ

... Lũng Tây nham ấy

Sớm đã trông nào thấy hơi tăm/ Ngập ngừng lá rụng cành trâm/ Buổi hôm nghe dậy tiếng cầm xôn xao.

…Hán Dương cầu nọ

Chiều lại tìm, nào có tiêu hao/ Ngập ngừng gió thổi áo bào/ Bãi hôm tuôn dẫy nước trào mênh mông.

b. Tâm trạng của nhân vật trữ tình

- Tâm trạng chủ yếu của người chinh phụ từ dòng 125 đến dòng 140 là nỗi thất vọng vì người chồng đã sai lời hẹn ước (về ngày gặp gỡ và nơi gặp gỡ), tâm trạng ngóng trông mỏi mòn, tuyệt vọng. 

- Tâm trạng chủ yếu từ dòng 141 đến dòng 152 là mong ngóng, đợi chờ xen lẫn trách hờn, xót xa cho người chinh phu chinh chiến nơi “ải xa”.

- Nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả tâm trạng: nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng để diễn tả nỗi nhớ thương, mong ngóng rồi thất vọng sâu sắc vì người chồng đi chinh chiến đã không trở về như lời hẹn ước; cách gieo vần, ngắt nhịp, nghệ thuật đối của thể thơ song thất lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn để làm nổi bật hoàn cảnh đợi chờ trong khoảng thời gian đằng đẵng, nỗi nhớ mong triền miên, không dứt; phép điệp (điệp ngữ, điệp cấu trúc) được sử dụng để nhấn mạnh tâm trạng đau khổ, thất vọng; sự trách hòn nhẹ nhàng mà đầy chua xót của người chinh phụ.

4. Tổng kết

a. Nội dung

- Thông điệp của VB: chiến tranh luôn thù nghịch với hạnh phúc, tình yêu; hãy cảm thông với nỗi cô đơn của người chinh phụ, cảm thông với nỗi đau thương, bất hạnh của con người trong chiến tranh.

b. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ giàu cảm xúc, được chọn lọc tinh tế.

- Hình ảnh giàu sức gợi.

- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc.

=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 8: Nỗi nhớ thương của người chinh phụ (Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn, bản diễn Nôm: Phan Huy Ích)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay