Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 - Văn bản 1: Bài ca ngất ngưởng

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 9 - Văn bản 1: Bài ca ngất ngưởng. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.

BÀI 9: LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

VĂN BẢN 1: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

A.   PHẦN TRẮC NGHIỆM

PHẦN 1: NHẬN BIẾT

Câu 1: Tên hiệu của Nguyễn Công Trứ là:

  1. Ức Trai
  2. Ngộ Trai
  3. Ngọc Trai
  4. Thanh Hiên

Câu 2: Địa danh nào sau đây là quê hương của Nguyễn Công Trứ?

  1. Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương.
  2. Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
  3. Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
  4. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Câu 3: Nguyễn Công Trứ xuất thân trong gia đình như thế nào?

  1. Hán học
  2. Nông dân nghèo
  3. Quan lại
  4. Nho học

Câu 4: Bài thơ Bài ca ngất ngưởng được ra đời trong hoàn cảnh nào?

  1. Sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
  2. Sáng tác trước 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
  3. Sáng tác trước năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.
  4. Sáng tác sau năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

Câu 5: Giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Bài ca ngất ngưởng

  1. Sử dụng điển tích, điển cố
  2. Giọng điệu thơ hóm hỉnh, ý vị trào phúng, khoa trương
  3. Đảo ngữ
  4. Vận dụng thành công thể hát nói
  5. Cả A,B,D đều đúng

Câu 6: Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?

  1. 2
  2. 3
  3. 4
  4. 5

Câu 7: Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?

  1. Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững.
  2. Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ
  3. Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh.
  4. Tất cả đều đúng

Câu 8: Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:

  1. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi
  2. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất
  3. Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước.
  4. Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước

Câu 9:  Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?

  1. Nguyễn Công Trứ
  2. Cao Bá Quát
  3. Nguyễn Khuyến
  4. Nguyễn Đình Chiểu

 

PHẦN 2: THÔNG HIỂU

Câu 1: Đáp án không phải nội dung chính xác về sự nghiệp văn học của Nguyễn Công Trứ?

  1. Nguyễn Công Trứ sáng tác bằng cả chữ Nôm và chữ Hán
  2. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Hán
  3. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Nôm
  4. Nguyễn Công Trứ sáng tác thơ, ca trù, phú.

Câu 2: Đáp án không phải giá trị nội dung của bài thơ Bài ca ngất ngưởng?

  1. Bài thơ thể hiện rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời, sau những trải nghiệm đắng cay của cuộc sống quan trường.
  2. Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.
  3. Thái độ coi thường danh lợi, vượt lên thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại.
  4. Bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan.

Câu 3: Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

  1. Nhân hóa
  2. Hoán dụ
  3. Nói tránh
  4. Ẩn dụ

Câu 4: Nguyễn Công Trứ đã khoe những danh vị gì mà ông đạt được?

  1. Thủ khoa
  2. Tham tán
  3. Tổng đốc Dương
  4. Tất cả các đáp án trên

Câu 5: “Được mất dương dương người thái thượng Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không Tiên, không vướng tục” Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?

  1. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được- mất- khen- chê
  2. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sang với “Thái thượng” sống ung dung tự tại không quan tâm đến chuyện khen che được mất của thế gian
  3. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời
  4. sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi
  5. Tất cả các đáp án trên

Câu 6: Thể loại văn học nào sau đây không đúng với Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ?

  1. Ca trù
  2. Hát nói
  3. Hát xoan (hát xuân)
  4. Hát ả đào

PHẦN 3: VẬN DỤNG

Câu 1: Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?

  1. Cưỡi bò đeo đạc ngựa
  2. Đi chùa có gót tiên theo sau
  3. Uống rượu, ca hát
  4. Câu cá ngâm thơ
  5. Đáp án A và B

Câu 2: Câu thơ “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như thế nào?

  1. Năm ở kinh đô cởi trả ấn để về hưu
  2. Tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của tác giả khi được thoát khỏi chốn quan trường.
  3. Tác giả cởi trả ấn ở kinh đô để về làm quan ở quê nhà
  4. Đáp án A và B

PHẦN 4: VẬN DỤNG CAO

Câu 1: “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?

  1. Trái Tuân, Nhạc Phi
  2. Trái Tuân, Hàn Kì
  3. Phú Bật, Hàn Kì
  4. Trái Tuân, Nhạc Phi
  5. Hàn Kì, Phú Bật
  6. Đáp án D, E

 --------------- Còn tiếp ---------------

=> Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 1: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay