Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Văn bản 1: Bài ca ngất ngưởng

Dưới đây là bộ đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối tri thức Bài 9 Văn bản 1: Bài ca ngất ngưởng. Bộ đề nhiều câu hỏi hay, cả tự luận và trắc nghiệm giúp giáo viên tham khảo tốt hơn. Tài liệu là bản word, có thể tải về và điều chỉnh.

Xem: => Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối tri thức (có đáp án)

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT –

BÀI 9: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

ĐỀ SỐ 1

  1. Phần trắc nghiệm

 (Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Bài thơ Bài ca ngất ngưởng được ra đời trong hoàn cảnh nào?

  1. Sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

  2. Sáng tác trước 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

  3. Sáng tác trước năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

  4. Sáng tác sau năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

 

Câu 2: Giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Bài ca ngất ngưởng

  1.  Sử dụng điển tích, điển cố

  2.  Giọng điệu thơ hóm hỉnh, ý vị trào phúng, khoa trương

  3.  Đảo ngữ

  4.  Vận dụng thành công thể hát nói

  5. Cả A,B,D đều đúng

 

Câu 3: Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?

  1. 1

  2. 2

  3. 3

  4. 4

Câu 4: Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

  1. Nhân hóa

  2. Hoán dụ

  3. Nói tránh

  4. Ẩn dụ

 

Câu 5: Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?

  1. Cưỡi bò đeo đạc ngựa

  2. Đi chùa có gót tiên theo sau

  3. Uống rượu, ca hát

  4. Câu cá ngâm thơ

  5. Đáp án A và B

 

Câu 6: “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?

  1. Trái Tuân, Nhạc Phi

  2. Trái Tuân, Hàn Kì

  3. Phú Bật, Hàn Kì

  4. Hàn Kì, Phú Bật

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Trong thời gian làm quan, NCT đã thể hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình như thế nào?

Câu 2 (2 điểm): Tìm những câu thơ có những thú vui được nhà thơ nhắc đến trong “Bài ca ngất ngưởng”?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

  1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

A

E

C

D

E

D

  1. Tự luận

Câu hỏi

Nội dung

Biểu điểm

Câu 1

(2  điểm)

* Thể hiện qua cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân: 6 câu đầu. Trước hết ở ý thức trách nhiệm của ông trước cuộc đời và lòng kiêu hãnh tự tin về bản thân: Vũ trụ nội mạc phi phận sự. Ông khẳng định mọi việc trong trời đất này đều thuộc trách nhiệm của ông. Lời nói đó cho thấy Nguyễn Công Trứ dám khẳng định ý nghĩa, vai trò của bản thân đối với đất nước.

* Thể hiện qua quan niệm sống:

“ Được mất ... ngọn đông phong” -> Nguyễn Công Trứ không màng đến chuyện khen chê được mất của thế gian, sánh mình với bậc danh tướng, khẳng định lòng trung với vua, nhấn mạnh thái độ sống ngất ngưởng. Sống ung dung yêu đời vượt thế tục nhưng một lòng trung quân.

1

 

 

 

 

1

Câu 2

(2  điểm)

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.
Kìa núi nọ phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.

2

ĐỀ SỐ 2

  1. Phần trắc nghiệm

 (Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?

  1. Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững.

  2. Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ

  3. Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh.

  4. Tất cả đều đúng

 

Câu 2: Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:

  1. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi

  2. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất

  3. Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước.

  4. Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước

 

Câu 3: Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?

  1. Nguyễn Công Trứ

  2. Cao Bá Quát

  3. Nguyễn Khuyến

  4. Nguyễn Đình Chiểu

Câu 4: Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?

  1. Cưỡi bò đeo nhạc ngựa

  2. Đi chùa có gót tiên theo sau

  3. Uống rượu, ca hát

  4. A và B

 

Câu 5: Thể loại văn học nào sau đây không đúng với Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ?

  1. Ca trù

  2. Hát nói

  3. Hát xoan (hát xuân)

  4. Hát ả đào

 

Câu 6: “Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng

Không Phật, không Tiên, không vướng tục”

Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống như thế nào của Nguyễn Công Trứ?

  1. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được – mất – khen - chê

  2. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian

  3. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời

  4. Tất cả các đáp án trên

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Nêu ý nghĩa của các từ “ngất ngưởng” trong văn cảnh sử dụng của bài “Bài ca ngất ngưởng”.

Câu 2 (2 điểm): Trong bài “Bài ca ngất ngưởng”, vì sao Nguyễn Công Trứ lại tự  cho mình là ngất ngưởng? Ông đánh giá sự ngất ngưởng của mình như thế nào?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

  1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

B

C

A

D

C

D

  1. Tự luận

Câu hỏi

Nội dung

Biểu điểm

Câu 1

(2 điểm)

Từ “ngất ngưởng” trong từng văn cảnh sử dụng:

● Trước hết là tác giả ngất ngưởng trong thực hiện chức phận làm quan của mình. Có được phong cách ngạo nghễ như vậy là vì tác giả có tài năng thực sự, không chấp nhận luồn cúi để tiến thân.

● Từ ngất ngưởng thứ nhất chỉ sự thao lược, tài năng của Nguyễn Công Trứ.

● Từ ngất ngưởng thứ hai chỉ sự ngang tàng của tác giả ngay khi làm dân thường.

● Từ ngất ngưởng thứ ba khẳng định cái hơn người của Nguyễn Công Trứ là dám thay đổi, thích nghi với hoàn cảnh, từ một viên tướng tay kiếm cung oanh liệt, có thể hiền lành như một kẻ tu hành, nhưng còn hơn người là việc đem cả gái hầu vào chốn chùa chiền.

● Từ ngất ngưởng thứ tư cho thấy tác giả hơn người là vì dám coi thường công danh phú quý, coi thường cả dư luận khen chê, thỏa thích vui chơi bất cứ thú gì, không vướng bận đến sự ràng buộc thân phận.

● Từ ngất ngưởng cuối cùng chính là sự đánh giá của tác giả về con người mình. Hai điều quan trọng nhất với đấng nam nhi là kinh bang tế thế và đạo vua tôi. Điều đáng chú ý là ở bất kì vị trí nào, làm sao để cuộc sống có ý nghĩa nhất. Phải dung hòa được cả bổn phận, quyền lợi và hưởng thụ thì mới là kẻ ngất ngưởng nhất trên đời.

2

Câu 2

(2 điểm)

Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Người ta cưỡi ngựa đi giao du thiên hạ thì ông cưỡi bò, lại còn đeo cho một cái đạc ngựa khiến cả chủ lẫn tớ đều ngất ngưởng. Đi thăm thú cảnh chùa mà vẫn đeo kiếm cung bên người và mang theo “một đôi dì". Đó là lối sống phá cách của một con người thích làm những chuyện trái khoáy ngược đời để ngạo đời, thể hiện thái độ và khát vọng sống tự do tự tại.

Trong bài thơ, Nguyễn Công Trứ đã cho thấy ông rất thẳng thắn và có ý thức về cách sống của mình. Nguyễn Công Trứ hoàn toàn tự hào về những đóng góp cho xã hội, tự hào vì chính thái độ coi thường danh lợi, coi thường phú quý, công danh của mình.

2

=> Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 9 Đọc 1: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay