Phiếu trắc nghiệm Tiếng Việt 4 chân trời CĐ 8 Bài 4 Viết: Luyện tập viết bài văn miêu tả con vật

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm CĐ 8 Bài 4 Viết: Luyện tập viết bài văn miêu tả con vật. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.

CHỦ ĐỀ: VÒNG TAY THÂN ÁI

BÀI 4: NGHE HẠT DẺ HÁT

VIẾT: LUYỆN TẬP VIẾT BÀI VĂN MIÊU TẢ CON VẬT

(15 CÂU)

A. TRẮC NGHIỆM

I. NHẬN BIẾT (05 CÂU)

Câu 1: Năng lực nào được bộc lộ rõ nhất trong văn miêu tả?

  1. Quan sát
  2. Liên tưởng
  3. Tưởng tượng
  4. Lắng nghe

Câu 2: Đâu là phần kết bài có thể sử dụng cho đề văn miêu tả về chú gà trống?  

  1. Dù đã rời xa làng quê từ lâu, trong cuộc sống bộn bề của chốn thành thị xa hoa, thỉnh thoảng trong tâm trí con vẫn hiện lên hình ảnh oai phong đầy kiêu ngạo của chú ta. Tiếng gáy khí thế ấy len lỏi vào trong những giấc mơ, những niềm nhớ về một miền quê thanh bình, một miền kí ức xa xôi.
  2. Con rất yêu quý Mi Mi, chú không chỉ bắt chuột bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của con mà Mi Mi còn là người bạn thân thiết của con.
  3. Đã đến giờ rời khỏi vườn bách thú để trở về ngôi nhà của mình, con bắt đầu thấy lưu luyến những con vật nơi đây, đặc biệt là chú khỉ con kia. Con sẽ cố gắng học tập thật chăm chỉ để lại được bố cho quay trở lại đây một lần nữa.
  4. Con rất yêu quý Micky. Chú không đơn giản chỉ là người canh gác, lo cho giấc ngủ, sự bình yên cho gia đình con mà còn hơn thế, chú là người bạn thân thiết của con. Micky lớn lên bên cạnh con và người cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với con.

Câu 3: Đâu là phần kết bài con có thể sử dụng cho đề bài miêu tả một chú chó mà con yêu thích?

  1. Dù đã rời xa làng quê từ lâu, trong cuộc sống bộn bề của chốn thành thị xa hoa, thỉnh thoảng trong tâm trí con vẫn hiện lên hình ảnh oai phong đầy kiêu ngạo của chú ta. Tiếng gáy khí thế ấy len lỏi vào trong những giấc mơ, những niềm nhớ về một miền quê thanh bình, một miền kí ức xa xôi.
  2. Con rất yêu quý Mi Mi, chú không chỉ bắt chuột bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của con mà Mi Mi còn là người bạn thân thiết của con.
  3. Đã đến giờ rời khỏi vườn bách thú để trở về ngôi nhà của mình, con bắt đầu thấy lưu luyến những con vật nơi đây, đặc biệt là chú khỉ con kia. Con sẽ cố gắng học tập thật chăm chỉ để lại được bố cho quay trở lại đây một lần nữa.
  4. Con rất yêu quý Micky. Chú không đơn giản chỉ là người canh gác, lo cho giấc ngủ, sự bình yên cho gia đình con mà còn hơn thế, chú là người bạn thân thiết của con. Micky lớn lên bên cạnh con và người cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với con.

Câu 4. Đoạn văn dưới đây miêu tả con vật gì?

Chú bồ câu đực và cô bồ câu cái rất yêu thương nhau từ lúc mua về đến giờ chúng luôn gần gũi, gắn bó với nhau. Bộ lông của chúng mềm mượt như nhung lụa có thêm những vệt xám lốm đốm nổi bật trên lưng, đôi cánh to dang rộng và cái đuôi xòe ra như chiếc quạt giấy của bà em phe phẩy mỗi ngày. 

  1. Con trâu
  2. Con chim bồ câu
  3. Con gà trống
  4. Con thỏ

Câu 5: Đoạn văn dưới đây miêu tả đặc điểm gì của con vật?

Chú mèo tên là Tom. Bộ lông ba sắc màu vàng, đen, trắng xen kẽ nhau mượt mà và còn đem lại cho Tôm một bộ y phục tuyệt diệu. Cái đầu tròn tròn bằng nắm tay người lớn, được điểm sáng bằng cái mũi nho nhỏ, xinh xinh với hai cái lỗ ươn ướt màu hồng phấn. 

  1. Hình dáng
  2. Thói quen
  3. Tính cách
  4. B và C đúng

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Có lần em may mắn được bố cho đi vườn bách thú chơi, trong vườn bách thú có nhiều con vật thích lắm! Vui lắm! Nhưng có lẽ em ấn tượng nhất với con cá sấu.

Ai ai cũng thích nhìn chú cá sấu đang phơi nắng ở gần một cái ao, con cá sấu phơi nắng trên một cái sân gần đó. Xung quanh thì đã được bảo vệ bằng những hàng dây thép. Đứng bên ngoài nhìn vào em cũng có thể nhìn được con cá sấu rất rõ. Trong chuồng không phải chỉ có một con cá sấu đâu mà còn có rất nhiều con khác. Nhưng những con cá sấu khác lại như lặn ở trong đám bùn lầy làm em rất khó quan sát. Dường như chú cá sấu luôn thu hút được những người nhỏ tuổi như chúng em. Nó nằm dài phơi nắng, thân nó to và dài lắm dài phải bằng 3 lần chiều dài bàn học của em. Thân hình cá sấu to như một cây gỗ lớn mà thân cây gỗ đó có những cái vỏ khô mốc xì ra. Đôi mắt nó lại còn lim dim như đang ngủ mặc cho mấy chú chim ở đâu bay đến nhảy cả lên lưng rồi đi kiếm ăn gần đó.

Khi có người cho ăn con cá sấu nhanh chóng thức dậy tiến đến chỗ miếng mồi. Chúng thật tham ăn, không cần xé nhỏ thức ăn là một miếng thịt lợn to mà cho và miệng nuốt luôn. Em thích nhìn chúng ăn mồi lắm, thật nhanh. Có nhiều bạn còn hò hét mỗi khi con cá sấu nuốt được hết miếng thịt to. Khi ăn no xong nó lại bò một cách chậm chạp để đắm mình dưới vũng nước. Tất cả các động tác cũng không nhanh nhưng lại thể hiện được một sự đáng yêu. Thế rồi cả đàn cá sấu chừng 5 con bò hết lên sân tắm nắng tiếp.

Em rất thích cá sấu, nên cứ bao giờ được điểm cao bố mẹ thưởng thì em toàn chọn đi vườn bách thú để ngắm những con cá xấu xí nhưng lại rất thú vị này.

 

Câu 1: Người viết đã quan con vật từ góc độ nào trong bài văn trên?

  1. Từ khoảng cách xa
  2. Từ trên xuống
  3. Từ dưới lên
  4. Từ khoảng cách gần

Câu 2: Người viết miêu tả hoạt động nào của con cá sấu trong bài văn trên?

  1. Ăn thức ăn
  2. Săn mồi
  3. Bơi
  4. Chiến đấu

 

Câu 3: Cách người viết đã quan sát, miêu tả hoạt động của con vật như thế nào?

  1. Tỉ mỉ, chi tiết
  2. Qua loa, hời hợt
  3. Chung chung, bao quát
  4. A, B, C đều sai

Câu 4: Bài văn trên dùng những từ ngữ, hình ảnh so sánh nào để miêu tả hình dáng của con vật?

  1. Thân hình cá sấu to như một cây gỗ lớn mà thân cây gỗ đó có những cái vỏ khô mốc xì ra
  2. Đôi mắt nó lại còn lim dim như đang ngủ
  3. Tất cả các động tác cũng không nhanh nhưng lại thể hiện được một sự đáng yêu.
  4. A và B đúng

Câu 5: Cách miêu tả hoạt động của con cá sấu trong bài văn trên có tác dụng gì?

  1. Con cá sấu hiện lên chân thực, sinh động hơn
  2. Con cá sấu hiện lên mờ nhạt, khó hình dung
  3. Không có tác dụng gì
  4. Con cá sấu hiện lên hiền lành, đáng yêu hơn

III. VẬN DỤNG (03 CÂU)

Câu 1: Những từ nào dưới đây miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

  1. Líu ríu, lảnh lót, ngân vang, líu lo
  2. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng
  3. Thơ dại, ám ảnh, ồn ào, bay bổng
  4. Thiết tha, ngân nga, líu ríu, ồn ào

Câu 2: Những từ ngữ miêu tả âm thanh nào dưới đây có âm đầu giống nhau?

  1. Líu lo, lanh lảnh, ồn ào, vi vu
  2. Vo ve, líu lo, ríu rít, râm ran
  3. Ríu rít, bay bổng, vi vu, trầm bổng
  4. Rào rào, rả rích, khúc khích, trầm bổng

Câu 3: Những từ ngữ miêu tả âm thanh nào dưới đây có các vần giống nhau?

  1. Lao xao, líu lo, vi vu, rả rích, râm ran
  2. Lao xao, líu ríu, rào rào, the thé, lõng bõng
  3. Thơ dại, ám ảnh, ồn ào, bay bổng, ừng ực
  4. Tí tách, loạt xoạt, rào rào, lõng bõng

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 1, 2.

Sở thú là nơi nuôi rất đa dạng và phong phú về các con vật. Từ con hổ hùng dũng, oai vệ đến con thỏ hiền lành đáng yêu đều được chăm sóc và huấn luyện để cho khách thăm quan đến sở thú chiêm ngưỡng và chụp ảnh. Nhưng có lẽ đối với em thì chú voi là con vật em thích nhất bởi sự to lớn của chú.

Lần đầu tiên em được thấy chú voi ngoài đời thực nên em rất thích thú. Em thấy khu vực nuôi voi là một khoảng đất trống, rộng và được rào rất cẩn thận. Bên trong người ta trồng nhiều cây để tạo cảnh quan thiên nhiên giúp chú voi quen với cách sinh hoạt. Chú voi trong vườn bách thú có thân hình cao to, nó có làn da nâu đen và nhăn nheo. Cặp mắt của chú to tròn, nhìn như hai viên ngọc đen đang di chuyển. Bốn cái chân chú tròn, chắc nịch như những cái cột đình. Không chỉ vậy chú voi còn có một chiếc vòi dài sun sun như con đỉa nhưng nó lại rất linh hoạt. Chú voi có thể dùng chiếc vòi của mình để cầm nắm thức ăn,phun nước và tự vệ. Hai cái tai của chú to như hai cái quạt mo lúc nào cũng phe phẩy.

Loài voi rất hiền lành và thân thiện chứ không đáng sợ như mọi người nghĩ. Chú voi không chỉ có thể giúp chúng ta chở hàng hóa hay thóc lúa mà nó còn có thể làm xiếc để diễn cho mọi người xem khi được các cô chú huấn luyện. Ban đầu khi nhìn thấy chú voi em rất sợ, chỉ dám đứng từ xa. Nhưng khi làm quen với nó, biết nó là con vật dễ gần, em có thể sờ vào người nó và đút cho nó ăn.

Em rất yêu quý chú voi bởi sự thân thiện và đáng yêu của chú. Voi không chỉ là người bạn mà còn đem lại rất nhiều lợi ích cho những người lao động. Vì vậy, chúng ta nên yêu thương và bảo vệ voi.

 

Câu 1: Người viết kết hợp miêu tả hình dáng của con vật với miêu tả điều gì trong đoạn văn trên?

  1. Tính cách
  2. Nguồn gốc
  3. Thói quen
  4. Chỉ miêu tả hình dáng

Câu 2: Theo em, những hình ảnh so sánh, nhân hóa trong đoạn văn miêu tả hoạt động của con voi có tác dụng gì?

  1. Giúp cho cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn hơn
  2. Giúp con vật hiện lên chân thực, gần gũi hơn
  3. Giúp bài viết ngắn gọn, dễ hiểu hơn
  4. A và B đúng

=> Giáo án Tiếng Việt 4 chân trời chủ đề 8 bài 4: Nghe hạt dẻ hát

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm tiếng việt 4 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay