Giáo án gộp Sinh học 10 kết nối tri thức kì I
Giáo án học kì 1 sách Sinh học 10 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Sinh học 10 KNTT. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án sinh học 10 kết nối tri thức (bản word)
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất
GIÁO ÁN WORD PHẦN MỞ ĐẦU
Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học
Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học
Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống
GIÁO ÁN WORD PHẦN 1. SINH HỌC TẾ BÀO
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 1. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước
Bài 6. thực hành: nhận biết một số phân tử sinh học
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 2. CẤU TRÚC TẾ BÀO
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
BÀI 5: CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nêu được khái niệm phân tử sinh học.
Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học.
Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.
Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các phân tử sinh học cho cơ thể.
Vận dụng được kiến thức về các phân tử sinh học để giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực tiễn (giải thích vai trò của DNA trong việc xác định huyết thống và truy tìm tội phạm,…)
2. Về năng lực
- Năng lực sinh học:
Nhận thức sinh học:
+ Nêu được khái niệm phân tử sinh học.
+ Kể được tên một số phân tử sinh học trong tế bào.
+ Trình bày được đặc điểm chung của các phân tử sinh học trong tế bào: carbohydrote, lipid, protein, nucleic acid.
+ Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học trong tế bào: carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid.
+ Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.
+ Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các phân tử sinh học cho cơ thể.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức về thành phần hóa học của tế bào vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực tiễn (ví dụ: ăn uống hợp lí; giải thích vì sao thịt lợn, thịt bò cùng là protein nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau; giải thích vai trò của DNA trong xác định huyết thống, truy tìm tội phạm....).
Năng lực chung:
Năng lực tự học: thông qua các hoạt động tự đọc sách, tóm tắt nội dung, tự trả lời câu hỏi và đặt ra các câu hỏi tìm hiểu kiến thức của bài.
Năng lực diễn đạt bằng văn bản và giao tiếp: thông qua các hoạt động viết tóm tắt nội dung kiến thức đọc được và thuyết trình trước tổ, nhóm hay trước lớp.
Năng lực giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo: thông qua thảo luận nhóm, rèn kĩ năng lắng nghe, chia sẻ, điều hành nhóm.
Năng lực tư duy logic và nghiên cứu khoa học: thông qua các hoạt động nghiên cứu tình huống giả định.
Tích hợp kiến thức của các môn học, kết nối kiến thức mới với kiến thức đã học và vận dụng những gì đã học vào giải quyết các vấn để của đời sống.
3. Phẩm chất
Thấy được vai trò của hóa học trong nghiên cứu và học tập môn Sinh học, qua đó có nhu cầu tìm hiểu thêm về cơ sở hóa học của sự sống.
Khi hiểu được những ứng dụng thực hiện của kiến thức sinh học vào đời sống, HS càng thêm yêu thích môn học.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Dạy học trực quan.
Dạy học theo nhóm.
Phương pháp hỏi – đáp nêu và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: khăn trải bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy; Trò chơi: “Ai nhanh hơn?”, “Đoán ô chữ”, “Đuổi hình bắt chữ”.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
SGK, SGV, SBT Sinh học, Giáo án.
Hình ảnh về các loại đường, các loại protein trong cơ thể người.
Nội dung các ô chữ về vai trò của carbohydrate.
Các câu hỏi liên quan đến bài học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
Bảng trắng, bút lông.
Giấy A4
Biên bản thảo luận nhóm.
Sơ đồ tư duy về protein, nucleic acid.
Bảng phân biệt ba loại RNA.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Dẫn dắt vào bài học mới.
b. Nội dung: GV đưa ra tình huống có vấn đề để HS dự đoán câu trả lời, sau đó dẫn dắt vào bài học mới.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết trả lời đúng).
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đưa ra tình huống có vấn đề để HS suy nghĩ và trả lời: Tại sao dựa vào kết quả xét nghiệm DNA, người ta có thể xác định được hai người thất lạc nhiều năm có quan hệ thuyết thống với nhau, cũng như có thể tìm ra hung thủ chỉ từ một mẫu mô rất nhỏ có ở hiện trường?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ và chia sẻ ý kiến cá nhân.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS chia sẻ hiểu biết cá nhân cho GV và cả lớp (HS không nhất thiết trả lời đúng)
- Các HS còn lại nêu ra ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV ghi nhận những đóng góp của HS, dẫn dắt vào bài học: Để giải thích việc tại sao người ta có thế xác định được quan hệ huyết thống qua việc xét nghiệm DNA, cũng như biết được các loại phân tử sinh học có trong tế bào và vai trò của chúng để có chế độ ăn uống phù hợp, đảm bảo sức khỏe,… chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 5: Các phân tử sinh học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm và thành phần cấu tạo của các phân tử sinh học trong tế bào
a. Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm phân tử sinh học.
- Nêu những đặc điểm chung và kể được tên một số phân tử sinh học trong tế bào.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, đọc thông tin phần I (SGK tr.28) để tìm hiểu về khái niệm và thành phần cấu tạo của các phân tử sinh học trong tế bào.
- GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp hỏi – đáp để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, đọc thông tin đọc thông tin phần I (SGK tr.28) để tìm hiểu khái quát về các phân tử sinh học trong tế bào. - GV đặt câu hỏi thảo luận cho HS: + Phân tử sinh học là gì? + Nêu những đặc điểm chung của các phân tử sinh học. + Kể tên một số phân tử sinh học trong tế bào. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 2-3 HS trả lời câu hỏi. - Các HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS và chuyển sang nội dung tiếp theo. | I. Khái niệm và thành phần cấu tạo của các phân tử sinh học trong tế bào - Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. - Các phân tử sinh học chính bao gồm protein, lipid, carbohydrate, nucleic acid. Trong đó, protein, carbohydrate và nucleic acid là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân hợp thành. - Thành phần hoá học chủ yếu của các phân tử sinh học là các nguyên tử carbon và các nguyên tử hydrogen, chúng liên kết với nhau hình thành nên bộ khung hydrocarbon rất đa dạng. - Bộ khung hydrocarbon có khả năng liên kết với các nhóm chức khác nhau (như nhóm amino, carboxyl,...) tạo ra vô số các hợp chất với các đặc tính hoá học khác nhau. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các phân tử sinh học
1. Carbohydrate – chất đường bột
a. Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm chung của các phân tử sinh học trong tế bào: carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid.
- Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học trong tế bào: carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid.
- Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các phân tử sinh học cho cơ thể.
- Chủ động phát biểu các vấn đề liên quan đến phân tử sinh học; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi tham gia các trò chơi về các phân tử sinh học.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 1 phần II (SGK tr.29 – 30) để tìm hiểu về carbohydrate.
- GV sử dụng phương pháp hỏi – đáp kết hợp với tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn?” để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức hoạt động:
............................................
............................................
............................................
4. Nucleic acid
a. Mục tiêu :
- Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá học và đơn phân) và vai trò của các phân tử nucleic acid trong tế bào.
- Nêu được nhiều ý tưởng mới, kết nối các ý tưởng khi vẽ sơ đổ tư duy về protein và nucleic acid; khi tham gia các trò chơi được tổ chức trong quá trình học tập về các phân tử sinh học.
- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.
- Vận dụng được kiến thức về thành phần hoá học của tế bào vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực tiễn (ví dụ: ăn uống hợp lí, giải thích vì sao thịt lợn, thịt bò cùng là protein nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau; giải thích vai trò của DNA trong xác định huyết thống, truy tìm tội phạm….).
- Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập về các phân tử sinh học.
b. Nội dung:
- GV chia lớp thành 2 nhóm, đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục 4, phần II (SGK tr.36 – 39) để tìm hiểu về Nucleid acid.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về Deoxyribonucleic – DNA
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về Ribonucleic acid – RNA
- GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, hỏi – đáp nêu vấn đề để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
c. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập của HS.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt: Nucleic acid hay còn gọi là acid vì ban đầu được phát hiện chủ yếu ở trong nhân tế bào. Có hai loại acid là DNA và RNA. - GV chia lớp thành 2 nhóm, đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục 4, phần II (SGK tr.36 – 39) để tìm hiểu về Nucleid acid. + Nhóm 1: Tìm hiểu về Deoxyribonucleic – DNA + Nhóm 2: Tìm hiểu về Ribonucleic acid – RNA - GV yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2. (Phiếu học tập ở phần Hồ sơ học tập) Bước 2 : HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu thông tin, kết hợp quan sát hình ảnh SGK, thảo luận để hoàn thành phiếu học tập. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày phần tìm hiểu của nhóm mình. - GV chuẩn kiến thức sau phần trình bày về DNA và RNA của mỗi nhóm. - HS lắng nghe, ghi chép. - GV đặt câu hỏi mở rộng cho HS: 1. Những thông số nào về DNA mỗi loài đặc trưng cho mỗi loài? 2. Tại sao RNA lại có nhiều chức năng hơn DNA? *Gợi ý: 1. Những thông số đặc trưng cho loài: HS có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau nhưng do SGK không đề cập quá chỉ tiết nên có thể trả lời 2 ý chính: + Số lượng, trình tự sắp xếp các nucleotide trên các phân tử DNA. + Số lượng phân tử DNA. 2. Cần nhấn mạnh cấu trúc phù hợp với chức năng. RNA chỉ được cấu tạo từ một mạch đơn nên chúng có thể tự bắt đôi bổ sung các đoạn trong cùng một mạch với nhau tạo nên nhiều dạng cấu trúc không gian đặc trưng khác nhau (như trong cấu trúc của t-RNA). Ngoài ra, cũng do cấu trúc mạch đơn nên RNA có thể bắt đôi bổ sung với các phân tử RNA, DNA hay tương tác với các phân tử khác thực hiện các chức năng khác nhau. Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét phần trình bày của HS, chuẩn kiến thức. - GV hướng dẫn HS đọc phần Kiến thức cốt lõi (SGK tr. 39 – 40) và chuyển sang nội dung tiếp theo. | 4. Nucleid acid a. Deoxyribonucleic – DNA - Chức năng: màng, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. - Cấu trúc: xoắn kép, gồm 2 mạch polynucleotide song song và ngược chiều nhau, xoắn đều từ trái sang phải quanh một trục tưởng tượng theo chu kì. Mỗi chuỗi polynucleotide cấu tạo từ 4 loại đơn phân là các nucleotide. Hai mạch polynucleotide ngược chiều nhau, liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung: A-T; C-G. - Tính chất: + Có tính đa dạng và đặc thù do các phân tử DNA khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp các nucleotide: một phân tử DNA mang rất nhiều gene. Phân tử DNA ở sinh vật nhân sơ có cấu trúc xoắn kép, dạng vòng; ở sinh vật nhân thực, DNA có cấu trúc xoắn kép, dạng không vòng. + Phân tử ADN có cấu trúc khá bền vững. + Số lượng nucleotide loại A luôn bằng số lượng nucleotide loại T và số lượng nucleotide loại C luôn bằng số lượng nucleotide loại G. b. Ribonucleic acid – RNA - Cấu trúc: + Được cấu tạo từ một chuỗi polynucleotide. Mỗi nucleotide trong RNA được cấu tạo từ một nitrogenous base liên kết với đường ribose (đường 5 carbon) và gốc phosphate- + Gồm 3 loại chính: * RNA thông tin (mRNA) được dùng làm khuôn để tổng hợp protein ở ribosome. * RNA vận chuyển (tRNA) làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid đến ribosome và tiến hành dịch mã. * RNA ribosome (rRNA) tham gia cấu tạo nên ribosome, nơi tiến hành tổng hợp protein. * Các loại RNA nhỏ khác tham gia vào quá trình điều hoà hoạt động của gene. * Một số loại RNA còn có chức năng xúc tác cho các phản ứng hoá học như các enzyme và vì vậy chúng được gọi là các ribozyme. - Ở một số virus, RNA đóng vai trò là vật chất di truyền mang thông tin quy định các đặc điểm cấu tạo của chúng. - Các thực phẩm giàu nucleic acid: tôm, vua, nội tạng động vật, các loại thịt đỏ,… |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về các phân tử sinh học trong tế bào.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, hoàn thành một số bài tập SGK.
- HS hoàn thành phiếu bài tập trắc nghiệm về các phân tử sinh học trong tế bào.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm và phiếu bài tập trắc nghiệm của HS.
d. Tổ chức hoạt động :
Nhiệm vụ 1: Làm bài tập SGK
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS làm việc theo nhóm nhỏ, thảo luận và hoàn thành các bài tập sau:
1. Tại sao cùng có chung công thức cấu tạo là C6H12O6 nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?
2. Tại sao cùng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau?
3. Trong số các phân tử sinh học, protein là loại có nhiều chức năng nhất. Tại sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận, sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV mời đại diện các nhóm trình bày bài làm của mình.
- GV khuyến khích HS đóng góp ý kiến, tranh luận để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
* Gợi ý:
1. Tuy có cùng công thức hóa học là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại tồn tại các cấu trúc không gian, hình dạng cấu trúc vòng khác nhau (vị trí nhóm OH) điều này làm cho chúng có các đặc tính vật lí, hóa học khác nhau.
2. - Tinh bột:
+ Phân tử gồm nhiều gốc α-glucose liên kết với nhau.
+ Các loại tinh bột có cấu trúc mạch ít phân nhánh.
- Cellulose: Phân tử gồm nhiều gốc β-glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc.
3. Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất vì:
- Protein được cấu tạo từ các đơn phân là amino acid.
- Có 20 loại amino acid tham gia cấu tạo nên các protein. Từ 20 loại amino có thể tạo ra vô số loại chuỗi polypeptide khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid. Trình tự các amino acid của một protein có tính đặc thù và quyết định chức năng của protein.
- Chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc của nó. Protein có 4 bậc cấu trúc.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS, chuẩn kiến thức và chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Nhiệm vụ 2: Bài tập trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, hoàn thành bài tập trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Trong các phân tử sau đây, có bao nhiêu phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân?
(1) Protein. (2) Tinh bột. (3) Cholesterol. (4) Phospholipid.
(5) Lactose. (6) mRNA. (7) DNA. (8) Nucleotide.
A.2. B. 3. C.4. D. 5.
2. Carbohydrate được chia thành đường đơn, đường đôi và đường đa dựa vào
A. số lượng nguyên tử carbon có trong phân tử đường đó.
B. số lượng liên kết glycosidic giữa các đơn phân.
C. số lượng đơn phân có trong phân tử đường đó.
D. số lượng phân tử glucose có trong phân tử đường đó.
3. Phát biểu nào dưới đây sai khi nói về các loại đường glucose, fructose và galactose:
A. Đều là các loại đường đơn.
B. Khác nhau về cấu hình không gian.
C. Đều có sáu nguyên tử carbon trong phân tử.
D. Có công thức phân tử khác nhau.
4. Loại đường đơn cấu tạo nên nucleic acid có
A.6 carbon. B. 3 carbon. C. 4 carbon. D. 5 carbon.
5. Cho biết hình ảnh sau đây mô tả phân tử nào?
A. Protein B. Saccharose C. DNA D. Phospholipid
6. Tại sao trong điều kiện bình thường, dầu thực vật tồn tại ở trạng thái lỏng:
A. Vì dầu thực vật được cấu tạo từ các acid béo no.
B. Vì dầu thực vật được cấu tạo từ các acid béo không no.
C. Vì dầu thực vật có thành phần chủ yếu là glycerol.
D. Vì dầu thực vật có thành phần chủ yếu là acid béo.
7. Khi nói về lipid, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Lipid là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
(2) Lipid là chất dự trữ và cung cấp năng lượng cho tế bào.
(3) Lipid được chia thành hai loại là lipid đơn giản và lipid phức tạp tuỳ theo số lượng nguyên tử carbon có trong các acid béo.
(4) Vitamin A, D, E, K là các vitamin tan trong dầu.
(5) Các acid béo liên kết với glycerol tại các nhóm -OH của chúng.
(6) Steroid là loại lipid phức tạp. Đây là thành phần chính cấu tạo màng sinh chất.
A.4. B. 3. C. 2. D. 1.
8. Khi nói về nucleic acid, có bao nhiêu phát biểu sau đây là sai?
(1) Hai chuỗi polynucleotide của một phân tử DNA sẽ có chiều ngược nhau.
(2) Tên gọi của các nucleotide được đặt dựa trên tên gọi của các base.
(3) rRNA là phân tử làm khuôn để tổng hợp chuỗi polypeptide.
(4) Hai mạch polynucleotide của phân tử DNA xoắn theo chiều từ phải sang trái
quanh trục phân tử.
(5) Thông tin di truyền trên DNA được truyền đạt một cách chính xác qua các
thế hê là nhờ nguyên tắc bổ sung.
A. 4 B. 3 C. 2 D.1
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ lựa chọn đáp án đúng
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS trong lớp thi đua trả lời nhanh các câu hỏi. HS chọn đáp án đúng và nhanh nhất sẽ được cộng điểm vào bài kiểm tra miệng.
- Các HS khác nhận xét, đưa ra đáp án khác (nếu có).
1. C | 2. C | 3. D | 4. D |
5. B | 6. B | 7. B | 8. B |
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét câu trả lời của HS, chuẩn kiến thức, ghi tên những HS có câu trả lời đúng và chuyển sang hoạt động tiếp theo.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Giúp HS có cơ hội trải nghiệm thực tế, khắc sâu kiến thức và hình thành năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
b. Nội dung:
GV giao nhiệm vụ để HS thực hiện ngoài giờ học:
1. Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Theo
em, điều này là nên hay không nên? Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần làm gì để
duy trì cân nặng với một cơ thể khoẻ mạnh?
2. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông đặc lại?
3. Giải thích vì sao khi khẩu phần ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh truyền nhiễm?
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
- GV giao nhiệm vụ để HS thực hiện ngoài giờ học:
1. Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Theo
em, điều này là nên hay không nên? Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần làm gì để
duy trì cân nặng với một cơ thể khỏe mạnh?
2. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông đặc lại?
3. Giải thích vì sao khi khẩu phần ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh truyền nhiễm?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện ngoài giờ học.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
HS trình bày bài làm vào tiết học sau.
* Gợi ý:
1. Theo em là không nên vì:
- Lipid là cấu tạo, thành phần của các loại mỡ động (chất dự trữ năng lượng) vật hormone sinh dục (như testosterone, estrogen, dầu thực vật, phospholipid) một số sắc tố, sáp và một số loại vitamin. Có vai trò trong hoạt động tồn tại và phát triển của cơ thể.
- Việc sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm là rất quan trọng với sức khoẻ, khi ăn uống mất cân đối giữa các thành phần chất béo có thể gây ra nhiều bệnh tật.
2. Ở nhiệt độ cao Protein của trứng bị biến tính và đông đặc lại do cấu trúc không gian của protein bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Khi điều kiện môi trường như pH, nhiệt độ, áp suất, nồng độ ion trong dung dịch thay đổi đến một mức độ nào đó sẽ làm đứt gãy các liên kết yếu khiến cấu trúc không gian ba chiều của protein bị thay đổi, khi đó, người ta nói protein bị biến tính và mất chức năng sinh học.
3. Protein có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể người và các loài động vật. Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá, kết thúc tiết học.
* Hướng dẫn về nhà:
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Làm bài tập trong Sách bài tập Sinh học 10.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 6. Thực hành: Nhận biết một số phân tử sinh học:
GV chia lớp thành các nhóm, hướng dẫn HS chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm (GV nhắc nhở HS từ cuối tiết học hôm trước) và đọc trước nội dung các thí nghiệm ở nhà:
1. Dụng cụ, thiết bị: Ống nghiệm các loại, bình thủy tinh chịu nhiệt, pipet, ống nhỏ giọt, đèn cồn, kẹp ống nghiệm.
2. Nguyên liệu, hóa chất:
- Thuốc thử Benedict (C7H10CuNa2O15S), nước cất, cồn ethanol tuyệt đối, dung dịch sodium hydroxide loãng (NaOH 10%), hydrochloric acid (HCl), copper (II) sulphate (CuSO4. 5H2O), dung dịch albumin 1%.
- Đường glucose, lòng trắng trứng, dầu ăn.
3. Phiếu báo cáo thực hành theo mẫu SGK.
V. HỒ SƠ HỌC TẬP
Trường:……….. Lớp:…………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Thời gian: 20 phút Nhóm: ……. Nghiên cứu SGK, thảo luận và hoàn thành các bài tập sau: 1. Điền các thông tin vào bảng:
2. Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể người có thể hấp thụ được những loại vitamin gì? Giải thích. 3. Kể tên một số thực phẩm giàu lipid. Bài làm …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. |
Trường:………. Lớp: …………. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Thời gian: 15 phút Nhóm:…..
|
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ....
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất